Trước tiên chúng ta tìm hiểu xem nguyên nhân gây u não là gì?
Một vài bệnh di truyền đã được xác định có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u não. Ví dụ, trong bệnh di truyền được gọi là Hội chứng Von Hippel-Lindau, con cái, anh chị em ruột và người thân có thể phát triển khối u ở tiểu não và các bộ phận khác của cơ thể như u thận ác tính.
Một vài bệnh di truyền đã được xác định có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u não. Ví dụ, trong bệnh di truyền được gọi là Hội chứng Von Hippel-Lindau, con cái, anh chị em ruột và người thân có thể phát triển khối u ở tiểu não và các bộ phận khác của cơ thể như u thận ác tính.
Nghiên cứu cho thấy những bất thường di
truyền ở một số khối u não. Một số khối u cũng được biết là có tỉ lệ mắc
phải cao hơn trong những gia đình nhất định.
Tuy nhiên, trong đa số trường hợp,
nguyên nhân gây ung thư não chưa được biết rõ. Hiện tại chưa có bằng chứng
khoa học rõ ràng nào chứng minh chấn thương, tiếp xúc với hóa chất,
nhiễm trùng virus, sử dụng điện thoại di động, các yếu tố môi trường
hoặc căng thẳng tâm thần có thể gây ra sự tăng trưởng của các khối u
não.
Triệu chứng của u não:
Các triệu chứng có thể là tổng quát hay cục bộ. Các triệu chứng tổng quát là do áp lực gia tăng ảnh hưởng lên não và bao gồm:
- Nhức đầu tái diễn có thể trở nên tệ hơn vào buổi sáng
- Buồn nôn và ói mửa
- Động kinh
- Buồn ngủ gia tăng
Các triệu chứng có thể là tổng quát hay cục bộ. Các triệu chứng tổng quát là do áp lực gia tăng ảnh hưởng lên não và bao gồm:
- Nhức đầu tái diễn có thể trở nên tệ hơn vào buổi sáng
- Buồn nôn và ói mửa
- Động kinh
- Buồn ngủ gia tăng
Các triệu chứng cục bộ phụ thuộc vào vị trí của khối u và bao gồm:
- Sự yếu hay tê/liệt ngày càng tăng ở cánh tay hoặc chân
- Ngày càng gặp khó khăn khi nói, nghe, tập trung hoặc nhìn, bao gồm chứng song thị
- Mất trí nhớ hoặc thay đổi trong trí nhớ
- Thay đổi đáng kể trong tính cách hoặc hành vi
Một số những triệu chứng này cũng có thể được gây ra bởi các điều kiện khác không phải u não. Do đó, bạn nên tìm đến ý kiến của chuyên gia phẫu thuật thần kinh nếu các triệu chứng kéo dài.
- Sự yếu hay tê/liệt ngày càng tăng ở cánh tay hoặc chân
- Ngày càng gặp khó khăn khi nói, nghe, tập trung hoặc nhìn, bao gồm chứng song thị
- Mất trí nhớ hoặc thay đổi trong trí nhớ
- Thay đổi đáng kể trong tính cách hoặc hành vi
Một số những triệu chứng này cũng có thể được gây ra bởi các điều kiện khác không phải u não. Do đó, bạn nên tìm đến ý kiến của chuyên gia phẫu thuật thần kinh nếu các triệu chứng kéo dài.
Những ai có nguy cơ phát triển khối u não?
Các khối u não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng các khối u xuất hiện trong giai đoạn trẻ thơ thường khác với khối u được chẩn đoán ở người lớn.
Các khối u não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng các khối u xuất hiện trong giai đoạn trẻ thơ thường khác với khối u được chẩn đoán ở người lớn.
Lựa chọn phương pháp điều trị bệnh u não:
Phẫu thuật:
Trong hầu hết trường hợp, phẫu thuật bằng cách sử dụng các kỹ thuật vi phẫu là cần thiết để loại bỏ càng nhiều khối u càng tốt và gây tổn thương tối thiểu đến não. Mô não cực kỳ mỏng manh và có thể bị tổn thương vĩnh viễn từ áp lực quá mức hay sự gián đoạn cung cấp máu. Những rủi ro của phương pháp phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng, xuất huyết, động kinh, liệt, hôn mê và tử vong.
Phẫu thuật:
Trong hầu hết trường hợp, phẫu thuật bằng cách sử dụng các kỹ thuật vi phẫu là cần thiết để loại bỏ càng nhiều khối u càng tốt và gây tổn thương tối thiểu đến não. Mô não cực kỳ mỏng manh và có thể bị tổn thương vĩnh viễn từ áp lực quá mức hay sự gián đoạn cung cấp máu. Những rủi ro của phương pháp phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng, xuất huyết, động kinh, liệt, hôn mê và tử vong.
Thiết bị tinh vi hiện có giúp việc phẫu
thuật an toàn và hiệu quả hơn. Sử dụng hệ thống định vị vi tính cho phép
bác sĩ giải phẫu thần kinh định vị chính xác khối u và đồng thời định
vị xung quanh khu vực quan trọng của não. Kính hiển vi phẫu thuật tạo
điều kiện cho việc bảo quản những dây thần kinh và mạch máu quan trọng,
từ đó giảm nguy cơ tổn thương. Máy hút siêu âm cũng có sẵn để tạo điều
kiện cho việc cắt bỏ khối u. Khối u não có thể được xử lý qua một lỗ nhỏ
được tạo ra trên hộp sọ bằng cách phẫu thuật tiếp xúc (stereotactic
surgery) có hướng dẫn - CT hoặc MRI. Nếu các ranh giới của khối u không
thể dễ dàng xác định thì bác sĩ giải phẫu thần kinh có thể phải ngừng
cắt bỏ khối u để giảm thiểu nguy cơ gây tổn hại đến phần não bình
thường.
Trong những trường hợp đặc biệt khi khối
u nằm ở các khu vực quan trọng của não, thường là trung tâm nói hay vận
động, phẫu thuật thậm chí có thể được thực hiện khi các bệnh nhân được
làm giảm đau nhưng còn tỉnh táo. Các khu vực quan trọng có thể được xác
định rõ ràng hơn bằng cách kích thích chúng với một dòng điện yếu và
khối u được loại bỏ với sự giám sát liên tục khả năng nói và sức mạnh
chi của bệnh nhân. Mục tiêu tổng quát là để loại bỏ khối u càng nhiều
càng tốt với ít tổn thương nhất là đến các khu vực quan trọng.
Khi khối u não nhỏ và nằm sâu, sự cắt bỏ
khối u mở rộng có thể là không được.Trong tình huống như vậy, một khung
tiếp xúc (stereotactic) có thể được thiết lập và sinh thiết có hướng
dẫn - CT hoặc MRI được thực hiện. Một mảnh nhỏ của khối u được lấy và
gửi đi điều tra chẩn đoán.
Xạ phẫu:
Đối với một vài khối u ung thư nhỏ, phẫu thuật dao Gamma sử dụng tia gamma tập trung rất mạnh có thể được tiến hành trong một vài giờ để kiềm hãm sự tăng trưởng của khối u mà không cần phẫu thuật.
Đối với một vài khối u ung thư nhỏ, phẫu thuật dao Gamma sử dụng tia gamma tập trung rất mạnh có thể được tiến hành trong một vài giờ để kiềm hãm sự tăng trưởng của khối u mà không cần phẫu thuật.
Xạ trị:
Đối với các khối u ung thư não mà không thể cắt bỏ hoàn toàn, phẫu thuật có thể được tiếp tục với điều trị bằng tia bức xạ bên ngoài chiếu từ một máy gia tốc tuyến tính trong 2-6 tuần để tiêu diệt các tế bào khối u còn lại.
Đối với các khối u ung thư não mà không thể cắt bỏ hoàn toàn, phẫu thuật có thể được tiếp tục với điều trị bằng tia bức xạ bên ngoài chiếu từ một máy gia tốc tuyến tính trong 2-6 tuần để tiêu diệt các tế bào khối u còn lại.
Hóa trị:
Thuốc giúp tiêu diệt hoặc làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư có thể được sử dụng bằng cách uống qua miệng hoặc bằng cách tiêm qua tĩnh mạch. Rụng tóc, buồn nôn và dễ bị nhiễm trùng là những tác dụng phụ có thể xảy ra của hóa trị.
Thuốc giúp tiêu diệt hoặc làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư có thể được sử dụng bằng cách uống qua miệng hoặc bằng cách tiêm qua tĩnh mạch. Rụng tóc, buồn nôn và dễ bị nhiễm trùng là những tác dụng phụ có thể xảy ra của hóa trị.
Phục hồi chức năng:
Phục hồi có thể bị hạn chế bởi mức độ tổn thương gây ra do khối u và khả năng hồi phục của não. Chuyên gia trị liệu luôn sẵn sàng để bắt đầu quá trình vật lý trị liệu, liệu pháp nghề nghiệp và điều trị tư vấn tại các phòng bệnh. Nếu có những khuyết tật kéo dài, bệnh nhân có thể được chuyển đến khoa phục hồi chức năng hoặc đến một cơ sở chăm sóc điều dưỡng trong giai đoạn sau của quá trình phục hồi chức năng để tối đa quá trình phục hồi. Để phục hồi tốt nhất, bệnh nhân và gia đình nên duy trì một thái độ tích cực, thiết lập mục tiêu thực tế và làm việc ổn định để đạt được từng mục tiêu.
Phục hồi có thể bị hạn chế bởi mức độ tổn thương gây ra do khối u và khả năng hồi phục của não. Chuyên gia trị liệu luôn sẵn sàng để bắt đầu quá trình vật lý trị liệu, liệu pháp nghề nghiệp và điều trị tư vấn tại các phòng bệnh. Nếu có những khuyết tật kéo dài, bệnh nhân có thể được chuyển đến khoa phục hồi chức năng hoặc đến một cơ sở chăm sóc điều dưỡng trong giai đoạn sau của quá trình phục hồi chức năng để tối đa quá trình phục hồi. Để phục hồi tốt nhất, bệnh nhân và gia đình nên duy trì một thái độ tích cực, thiết lập mục tiêu thực tế và làm việc ổn định để đạt được từng mục tiêu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét