2015-03-08

Thứ Năm, 12 tháng 3, 2015

Tong quan ve ung thu hach

Ung thư hạch là một loại ung thư bắt đầu từ tế bào lymphô trong hệ bạch huyết. Ung thư hạch có 2 dạng chính: ung thư hạch không Hodgkin và ung thư hạch Hodgkin.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Hiện nay, người ta vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư hạch không Hodgkin. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát phát triển của ung thư hạch như vi-rút như HIV (vi-rút suy giảm miễn dịch ở người), vi-rút Epstein Barr (EBV), HTLV-1 và HHV-8. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như các chất gây ung thư trong môi trường và các rối loạn di truyền khác như Hội chứng Wiskott-Aldrich (hội chứng suy giảm miễn dịch ở trẻ em).
CÁC TRIỆU CHỨNG
Bệnh nhân bị ung thư hạch không Hodgkin có thể biểu hiện nhiều triệu chứng như:
o Hay bị sốt và sốt kéo dài
o Sụt cân không rõ nguyên nhân
o Sưng các tuyến ung thư hạch 
o Đổ mồ hôi đêm
o Mất cảm giác ngon miệng
Tuy nhiên, các triệu chứng này không chỉ do bệnh ung thư. Một số vấn đề về sức khỏe cũng có thể gây ra các triệu chứng trên. Vì vậy, khi có các triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt.
CHẨN ĐOÁN ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Để chẩn đoán bệnh ung thư hạch không Hodgkin, bệnh nhân cần được sinh thiết các tuyến ung thư hạch bị ảnh hưởng. Sinh thiết có thể thực hiện bằng cách cắt bỏ (cắt một phần hoặc toàn bộ một hạch bạch huyết) và mang đi xét nghiệm. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể cần làm một phương pháp đặc biệt là nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định chính xác phân nhóm của bệnh ung thư hạch không Hodgkin.

Nhan dang ung thu am ho qua cac bieu hien

Nhận biết triệu chứng của ung thư âm hộ
Mặc dù tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc căn bệnh ung thư âm hộ vô cùng nguy hiểm này nhưng rất ít người nhận biết được các dấu hiệu ban đầu của nó. 
Ung thư âm hộ là ung thư mà bắt đầu ở trong âm môn, sau đó ảnh hưởng đến môi âm hộ, các nếp gấp da bên ngoài âm đạo. 
Trong một số trường hợp, ung thư âm hộ có thể bắt đầu vào âm vật hoặc trong các tuyến ở hai bên âm đạo. Nếu phát hiện sớm, điều trị ung thư âm hộ có khả năng thành công cao. 
Chính vì vậy, nhận biết được các dấu hiệu ung thư âm hộ là việc vô cùng quan trọng. Hãy cùng đọc qua những thông tin dưới đây để phát hiện và có hướng thăm khám, điều trị sớm nếu mắc bệnh nhé! 
1. Những đối tượng có nguy cơ bị ung thư âm hộ cao 
- Nhiễm virus HPV gây u nhú ở người: Đây được coi là nguyên nhân của nhiều bệnh ung thư, trong đó có ung thư âm đạo và ung thư âm hộ. Nếu bạn đã từng nhiễm virus HPV hãy hình thành thói quen làm xét nghiệm thường xuyên. 

Đồng thời, chữa trị theo đúng hướng dẫn và liệu trình của bác sĩ, có thể chích ngừa vacxin giúp ngăn ngừa các bệnh ung thư liên quan đến virus HPV.
Bất kỳ ai cũng có thể mắc ung thư âm hộ 
- Nếu bạn hút thuốc, bạn cũng có nguy cơ cao mắc ung thư âm hộ.
- Bệnh nhân nhiễm HIV có hệ miễn dịch suy yếu cũng có thể bị ung thư âm hộ tấn công.
- Nếu bạn đã bị ung thư cổ tử cung hoặc tiền ung thư cổ tử cung, hãy cảnh giác hơn với ung thư âm hộ.
- Nếu bạn dùng thuốc có steroid nhằm giảm và biến chất béo trong cơ thể thành cơ bắp, tăng độ dẻo dai khi tập luyện cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư âm hộ. Steroid có rất nhiều tác dụng phụ nguy hại cho sức khỏe của bạn. Hãy cảnh giác và tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng loại thuốc này.
- Phụ nữ có kinh muộn (15-18 tuổi) và mãn kinh sớm (40 tuổi) cũng thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư âm đạo.
2. Các triệu chứng của bệnh ung thư âm hộ
- Ngứa dai dẳng vùng âm hộ (chủ yếu và môi ngoài và môi trong).
- Thay đổi về màu sắc: âm hộ bỗng nhiên trắng hoặc đỏ hơn bình thường.
- Vùng da của âm hộ thay đổi bất thường: phát ban, nổi mẩn, nốt ruồi, lốm đốm màu hoặc mụn cóc xuất hiện.
- Âm hộ bị vết loét đau, ngứa chữa mãi không khỏi.
- Đau rát khi tiểu tiện và quan hệ tình dục. Thậm chí lúc bình thường cũng có cảm giác đau.
- Sưng hạch bạch huyết ở vùng háng.
- Xuất hiện mùi không bình thường ở âm đạo.
3. Bạn vẫn có thể bị bệnh khi không ở nhóm nguy cơ cao
Ngay cả khi bạn không phải là đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao, bạn vẫn cần cảnh giác với bệnh ung thư âm hộ. Việc mà chị em cần làm là chú ý đến những sự thay đổi bất thường trên cơ thể, đặc biệt là bộ phận sinh dục của mình.
Khi bộ phận sinh dục xuất hiện những dấu hiệu lạ, đừng ngại ngần đến gặp bác sỹ để được thăm khám và làm các xét nghiệm cơ bản để phát hiện bệnh.
Những xét nghiệm cần thiết khi nghi ngờ ung thư âm hộ:
- Sinh thiết tế bào.
- Chụp CT hay MRI xương chậu để tìm lây lan bệnh ung thư.
- Xét nghiệm khung xương chậu để tìm thay đổi ở da.
Sau khi làm các xét nghiệm, bác sỹ sẽ cho biết bạn có mắc bệnh hay không. Nếu mắc bệnh và được phát hiện ở giai đoạn sớm, khả năng chữa bệnh thành công là khá cao. Chị em không nên hoang mang, lo lắng, hãy làm đúng theo phác đồ điều trị của bác sỹ là được.
4. Phòng chống bệnh ung thư âm hộ
- Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: tình dục an toàn lành mạnh sẽ giảm thiểu nguy cơ nhiễm virus HPV, đồng nghĩa với việc giảm nguy cơ bị ung thư âm hộ. Bạn nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, đặc biệt với những người có nhiều bạn tình để bảo vệ cơ thể.
- Tiêm vac-xin ngừa virus HPV: Mặc dù chưa có vac-xin phòng chống tất cả các chủng virus HPV nhưng những chủng có nguy cơ gây ung thư bộ phận sinh dục đều đã có vac-xin ngừa bệnh. 
Chính vì thế, chủng ngừa vac-xin HPV không chỉ bảo vệ bạn khỏi bệnh tình dục do virus này gây ra mà còn giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc hàng loạt các bệnh ung thư nguy hiểm như ung thư âm hộ, ung thư âm đạo, ung thư cổ tử cung... Bạn nên tiêm vac-xin này trước tuổi 26 tuổi, tốt nhất là trước khi bắt đầu quan hệ tình dục.
- Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/ lần để phát hiện và chữa khỏi các bệnh liên quan ngay khi mới mắc phải. Khi cơ quan sinh dục có các dấu hiệu bất thường như đau, rát, ngứa ngáy cần đi khám ngay, tránh tình trạng viêm nhiễm nặng dễ gây biến chứng vào các bộ phận quan trọng bên trong như ống dẫn trứng, phần phụ, tử cung...
- Kiểm tra khung xương chậu định kỳ 1 năm/1 lần để chẩn đoán ung thư âm hộ sớm và các ung thư vùng sinh dục khác mà bạn có thể mắc.

Yeu to di truyen moi cua ung thu vu


Cha ung thư tuyến tiền liệt, con gái dễ ung thư vú 
Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ tại Viện Ung thư thuộc ĐH Y khoa Wayne State ở TP Detroit mới được công bố trên tạp chí Cancer cho thấy nguy cơ ung thư vú cao hơn bình thường ở phụ nữ có cha hoặc anh em ruột bị ung thư tuyến tiền liệt. 

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát trên 78.171 phụ nữ, theo dõi họ trong vòng 16 năm và nhận thấy nguy cơ ung thư vú cao hơn 14% ở những người có cha hoặc anh em ruột bị ung thư tuyến tiền liệt. Điều đáng lưu ý hơn, nguy cơ nói trên lên đến 78% ở những người có cha và anh em bị ung thư tuyến tiền liệt đồng thời có mẹ hoặc chị em ruột bị ung thư vú. Nhiều vấn đề sức khỏe mang tính di truyền được ghi nhận nhưng các nhà khoa học cho rằng kết quả nghiên cứu nói trên chứng tỏ những lỗi về gien ảnh hưởng đến bệnh tật trong tương lai nghiêm trọng hơn người ta vẫn tưởng trước đây. 
Các tác giả khảo sát khuyến cáo thầy thuốc nên hỏi nữ bệnh nhân nhiều hơn về bệnh ung thư tuyến tiền liệt trong gia đình để bảo đảm có thể chẩn đoán và điều trị sớm ung thư vú cũng như dự phòng hiệu quả hơn. Phụ nữ bị cho là có nguy cơ ung thư vú cao được theo dõi bằng xét nghiệm di truyền và X-quang thường xuyên hơn cũng như trong một số trường hợp có thể dùng thuốc phòng ngừa như Tamoxifen. Ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt vốn được xem là 2 dạng ung thư thường gặp nhất lần lượt ở nữ và nam giới.

Dot bien gen moi gay ung thu vu

Các nhà khoa học mới đây tìm thêm 15 dấu hiệu di truyền mới có nguy cơ cao gây ra bệnh ung thư vú ở phụ nữ. 
Nghiên cứu mới nhất được công bố trên tạp chí Nature Genetics vừa qua bao gồm dữ liệu di truyền từ 120.000 phụ nữ trên khắp thế giới . Các dữ liệu gen được đem ra phân tích bởi Hiệp hội Ung thư vú Consortium.

Trong số các gen mới tìm ra , gen đột biến BRCA1 và BRCA2 được cho là có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú đến 55 % , chỉ duy nhất 1 gen được xác định là có khả năng gây bệnh thấp. Tuy nhiên, thể trạng của mỗi người là khác nhau vì thế nguy cơ mắc bệnh của từng người cũng khác nhau.
Giáo sư Melissa Southey của trường đại học Melbourne, Australia phát biểu trên tờ News Corp rằng, cho đến nay các nhà khoa học đã tìm ra hơn 94 dấu hiệu di truyền có liên quan đến việc gia tăng khả năng mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ.
Cứ 10 phụ nữ thì có 3 đến 4 người có khả năng mắc bệnh ung thư vú. Tuy nhiên các nhà khoa học cho biết họ chỉ đối mặt với nguy cơ mắc bệnh thực sự khi mang nhiều dấu hiệu di truyền cùng một lúc trong mình.
Ung thư vú là một trong hai bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, đe dọa mạng sống của nhiều phụ nữ trên thế giới. Hiện nay ở Úc, tỉ lệ phụ nữ mắc bệnh ung thư vú ở độ tuổi trên 50 tuổi rất cao. Những người bị bệnh đều được điều trị theo các liệu pháp như nhau. Chúng tôi đang cố gắng tìm ra những người có nguy cơ mắc bệnh cao nhất để kịp thời đưa ra biện pháp chữa trị phù hợp” - Giáo sư Melissa Southey cho biết thêm.

Ung thu dai truc trang tai Viet Nam


Theo số liệu thống kê của Globocan (một dự án của Tổ chức nghiên cứu Bệnh ung thư Toàn cầu), ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 5 trong số các loại ung thư thường gặp tại Việt Nam. Có 5 triệu chứng chính để phát.Theo số liệu thống kê của Globocan (một dự án của Tổ chức nghiên cứu Bệnh ung thư Toàn cầu), ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 5 trong số các loại ung thư thường gặp tại Việt Nam. Có 5 triệu chứng chính để phát hiện sớm căn bệnh này.iện sớm căn bệnh này.
Theo thống kê trên, hàng năm, số ca mắc mới ung thư đại trực tràng tại Việt Nam có hơn 8.700 ca và số ca tử vong là gần 6.000 người.

Theo các chuyên gia về ung bướu, ung thư đại trực tràng (ung thư ruột già) thực sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. 
Thống kê cho thấy, đa số các trường hợp ung thư đại trực tràng khi đến bệnh viện được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã ở tình trạng di căn. Chính vì vậy tình trạng bệnh khi phát hiện muộn ảnh hưởng khá lớn đến việc điều trị, khả năng chữa khỏi không cao, chi phí điều trị tốn kém…
Trong 10 năm qua, các kỹ thuật điều trị ung thư đại trực tràng đã có nhiều tiến bộ đáng kể, đặc biệt là những công nghệ chuyên sâu về sinh bệnh học phân tử của ung thư đại trực tràng làm cơ sở cho sự ra đời và phát triển của liệu pháp điều trị nhắm trúng đích phân tử từ năm 2004. 
Hiện nay, các kỹ thuật hóa chất điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt được cập nhật kịp thời, ngang tầm với các nước trong khu vực.
Ung thư đại trực tràng hoàn toàn có thể chữa trị nếu người bệnh được phát hiện kịp thời, phát hiện sớm. Việc tầm soát phát hiện sớm ung thư đại trực tràng là yếu tố tiên quyết để chữa khỏi căn bệnh này./.
5 triệu chứng ung thư đại trực tràng chính gồm: Rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón không rõ nguyên nhân), phân có máu, đau bụng không rõ nguyên nhân, chán ăn, sụt cân. Bệnh xuất hiện nhiều ở những người trung niên, trên 50 tuổi. Những người tuổi càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh này càng cao.
Để phát hiện ung thư đại trực tràng, cách hiệu quả nhất là người dân cần đi khám sức khỏe định kỳ để tầm soát căn bệnh này sớm thông qua xét nghiệm máu, nội soi toàn bộ đại tràng, siêu âm… nhằm phát hiện các dấu hiệu bất thường sớm.
Đặc biệt, bệnh ung thư đại trực tràng có gen di truyền, nên đối với người bệnh mà gia đình đã có người mắc bệnh này thì nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm.

Phan doan dieu tri ung thu gan

Làm thế nào là ung thư gan giai đoạn?
Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, "Các giai đoạn của ung thư là một mô tả về cách rộng rãi nó được. Các giai đoạn của ung thư gan là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn điều trị. Một hệ thống dàn dựng là một cách thức chuẩn cho việc chăm sóc ung thư nhóm để tổng hợp thông tin về cách xa một ung thư đã lan rộng. Các bác sĩ sử dụng hệ thống dàn để có được một ý tưởng về tiên lượng của bệnh nhân (outlook) và để giúp xác định điều trị thích hợp nhất. Có một số hệ thống trung gian cho các bệnh ung thư gan, và không phải tất cả các bác sĩ sử dụng cùng một hệ thống. "
Sinh thiết gan cũng như nghiên cứu hình ảnh giúp đỡ trong việc phân loại bệnh ung thư gan theo Ủy ban Mỹ chung về Ung thư (AJCC) hệ thống TNM, Barcelona Clinic ung thư gan (BCLC) hệ thống dàn dựng, các ung thư của các chương trình hệ thống gan Ý (CLIP), hoặc hệ thống Okuda.

Việc điều trị được lựa chọn phụ thuộc vào loại ung thư đã lan rộng bao nhiêu và sức khỏe chung của gan. Ví dụ, mức độ xơ gan (cirrhosis) của gan có thể xác định các lựa chọn điều trị cho các bệnh ung thư. Tương tự như vậy, sự lây lan và mức độ lan rộng của ung thư vượt ra ngoài mô gan đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn điều trị.
Phẫu thuật: Ung thư gan có thể được điều trị đôi khi với phẫu thuật để loại bỏ các phần của gan với bệnh ung thư. Lựa chọn phẫu thuật được dành riêng cho các kích cỡ nhỏ hơn của các khối u ung thư.
Ghép gan: Các bác sĩ thay thế gan ung thư với một lá gan khỏe mạnh từ người khác. Nó thường được sử dụng trong các khối u gan rất nhỏ unresectable (không thể được gỡ bỏ) ở bệnh nhân xơ gan tiến triển.
Điều trị cắt bỏ: Đây là một thủ tục mà có thể giết chết tế bào ung thư trong gan, không cần bất kỳ phẫu thuật. Các bác sĩ có thể giết chết tế bào ung thư bằng nhiệt, laser, hoặc tiêm một cồn đặc biệt hoặc axit trực tiếp vào các bệnh ung thư. Kỹ thuật này có thể được sử dụng trong thuốc giảm đau khi bệnh ung thư là unresectable.
Thuyên tắc: Chặn việc cung cấp máu cho các bệnh ung thư có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một thủ tục gọi là thuyên tắc. Kỹ thuật này sử dụng một ống thông để bơm các hạt hoặc hạt có thể làm nghẽn mạch máu nuôi khối u. Đói ung thư của các nguồn cung cấp máu ngăn ngừa sự phát triển của ung thư. Kỹ thuật này thường được sử dụng trên những bệnh nhân bị ung thư gan lớn cho thuốc giảm đau.
Xạ trị: Xạ sử dụng các tia năng lượng cao dẫn đến ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư.
Hóa trị: Hóa trị sử dụng một loại thuốc có thể tiêu diệt các tế bào ung thư.Các loại thuốc có thể được đưa ra bằng miệng hoặc bằng cách tiêm vào tĩnh mạch.

Tong quat ve ung thu gan

Ung thư gan là ung thư bắt đầu trong các tế bào gan. Gan của bạn là một cơ quan bóng đá có kích thước nằm ở phần trên bên phải của bụng, dưới cơ hoành và trên dạ dày của bạn.
Các hình thức phổ biến nhất của ung thư gan là ung thư biểu mô tế bào gan, mà bắt đầu trong các loại hình chính của tế bào gan (tế bào gan).Các loại tế bào trong gan có thể phát triển bệnh ung thư, nhưng đây là ít phổ biến hơn.

Không phải tất cả các bệnh ung thư có ảnh hưởng đến gan được coi là ung thư gan.Ung thư bắt đầu ở một vùng khác của cơ thể - như đại tràng, phổi hoặc ung thư vú - và sau đó lây lan đến gan được gọi là ung thư di căn hơn là ung thư gan. Và loại ung thư này được đặt tên sau khi bộ phận mà nó đã bắt đầu - chẳng hạn như ung thư đại tràng di căn để mô tả bệnh ung thư bắt đầu ở đại tràng và lây lan đến gan.
Hầu hết mọi người không có dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn sớm của bệnh ung thư gan nguyên phát. Khi các dấu hiệu và triệu chứng ung thư gan xuất hiện, họ có thể bao gồm:
  • Giảm cân mà không cần cố gắng
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Đau bụng trên
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Điểm yếu chung và mệt mỏi
  • Sưng bụng
  • Đổi màu vàng của da và lòng trắng của mắt (bệnh vàng da)
  • Trắng, phân trắng phấn
Nguyên nhân ung thư gan không rõ ràng những gì gây ra hầu hết các trường hợp ung thư gan. Nhưng trong một số trường hợp, nguyên nhân được biết đến. Ví dụ, nhiễm trùng mãn tính với virus viêm gan siêu vi nhất định có thể gây ra ung thư gan.
Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan có các thay đổi (đột biến) trong DNA của họ - các tài liệu cung cấp hướng dẫn cho tất cả các quá trình hóa học trong cơ thể bạn. Đột biến DNA gây ra những thay đổi trong hướng dẫn này. Một kết quả là các tế bào có thể bắt đầu phát triển ra khỏi kiểm soát và cuối cùng tạo thành một khối u - một khối lượng của các tế bào ung thư.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư gan nguyên phát bao gồm:
  • Nhiễm trùng mãn tính với HBV hoặc HCV. Nhiễm trùng mãn tính với vi rút viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C (HCV) làm tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Xơ gan. Tình trạng tiến bộ và không thể đảo ngược này gây ra các vết sẹo hình thành trong gan và làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.
  • Một số bệnh lý gan do di truyền. Bệnh gan có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan gồm hemochromatosis và bệnh Wilson.
  • Tiểu đường. Những người có rối loạn đường máu này có nguy cơ mắc bệnh ung thư gan hơn những người không có bệnh tiểu đường.
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Một sự tích lũy chất béo trong gan làm tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Tiếp xúc với các độc tố aflatoxin. Aflatoxins là chất độc được sản xuất bởi nấm mốc mọc trên cây được lưu trữ kém.Các cây trồng như ngô và đậu phộng có thể trở nên bị ô nhiễm aflatoxin, có thể kết thúc trong các loại thực phẩm làm từ các sản phẩm này. Tại Hoa Kỳ, các quy định an toàn hạn chế ô nhiễm aflatoxin. Ô nhiễm Aflatoxin là phổ biến hơn ở một số vùng của châu Phi và châu Á.
  • Uống rượu quá nhiều. Tiêu thụ nhiều hơn một lượng rượu vừa phải hàng ngày trong nhiều năm có thể dẫn đến tổn thương gan không hồi phục và làm tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Béo phì. Có một chỉ số khối cơ thể không lành mạnh làm tăng nguy cơ ung thư gan.

Trieu chung ban dau cua ung thu phoi

Các triệu chứng của ung thư phổi có thể khác nhau giữa những người khác nhau. Nhiều người không có triệu chứng ở giai đoạn sớm và ung thư phổi có thể được chẩn đoán khi chụp X-ray được thực hiện vì một lý do khác nhau. Triệu chứng ung thư phổi ban đầu  có thể bao gồm một hoặc nhiều điều sau đây:
  • Ho dai dẳng.
  • Ho ra máu hoặc đờm vấy máu (đờm).
  • Ngực và / hoặc đau vai.
  • Mệt mỏi và mất năng lượng.
  • Giảm cân.
  • Khó thở hoặc thở khò khè - đặc biệt là nếu một khối u đang phát triển trong một đường thở chính và là một phần ngăn chặn các luồng không khí.
  • Giọng nói khàn khàn.
  • Một sự thay đổi trong hình dạng ở cuối ngón tay của bạn (clubbing).
Khi bệnh phát triển trong phổi, các triệu chứng có thể trở nên tồi tệ hơn và có thể bao gồm một hoặc nhiều điều sau đây:
  • Các triệu chứng tương tự như trên, nhưng nghiêm trọng hơn.
  • Nhiễm trùng phổi (viêm phổi) có thể phát triển trong một phần của phổi bị chặn bởi một khối u đang phát triển. Các nhiễm trùng có thể không cải thiện với thuốc kháng sinh.
  • Chất lỏng có thể tích lũy giữa phổi và thành ngực (tràn dịch màng phổi). Điều này có thể gây khó thở ngày càng tồi tệ.
  • Một khối u gần phía trên của phổi, có thể bấm vào dây thần kinh đi xuống cánh tay và nguyên nhân gây ra đau, yếu, và chân và kim tiêm ở cánh tay và vai.
  • Sưng mặt (phù mặt) có thể phát triển nếu một máy ép khối u trong một tĩnh mạch chính đi về phía trung tâm từ đầu.
  • Một số khối u tế bào nhỏ có thể sản xuất số lượng lớn các kích thích tố có thể gây ra các triệu chứng ở các bộ phận khác của cơ thể.
Nếu ung thư phổi lan đến các bộ phận khác của cơ thể, các triệu chứng khác nhau có thể phát triển như đau xương hoặc sưng cổ hoặc trên xương đòn.

Nguy co ung thu phoi tu xung quanh

Nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi?
Một khối u ung thư bắt đầu từ một tế bào bất thường.Người ta cho rằng một cái gì đó gây thiệt hại hoặc làm thay đổi một số gen trong tế bào. Điều này làm cho các tế bào bất thường và nhân ngoài tầm kiểm soát. Một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ ung thư nhất định tạo thành.
Hút thuốc
Hút thuốc là một yếu tố nguy cơ chủ yếu và là nguyên nhân ung thư phổi chính. Hóa chất trong khói thuốc lá là chất gây ung thư. Đây là những chất có thể gây hại cho các tế bào và dẫn đến phát triển bệnh ung thư. Khoảng 9 trong 10 trường hợp ung thư phổi là do hút thuốc lá.

So với người không hút thuốc, những người hút thuốc giữa 1-14 điếu thuốc mỗi ngày có tám lần nguy cơ tử vong do ung thư phổi. Những người hút thuốc 25 điếu thuốc một ngày có 25 lần nguy cơ. Tuy nhiên, nguy cơ ung thư phổi phụ thuộc nhiều vào độ dài thời gian của một người đã hút. Vì vậy, hút một gói thuốc lá mỗi ngày trong 40 năm là độc hại hơn thuốc lá hai gói một ngày trong 20 năm.
Sau khoảng mười lăm năm kể từ ngưng hút thuốc lá, nguy cơ của người đó bị ung thư phổi là tương tự như của một người không hút thuốc.
Các yếu tố khác
Người không hút thuốc có nguy cơ thấp bị ung thư phổi. Tuy nhiên, những người thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc của người khác ( hút thuốc thụ động ) có nguy cơ gia tăng nhỏ. Những người làm việc với các chất nhất định đã có sự gia tăng nguy cơ, đặc biệt là nếu họ cũng hút thuốc. Những chất này bao gồm các vật liệu phóng xạ, amiăng, niken và crom. Những người sống trong khu vực có một mức độ cao của bức xạ nền từ radon có một nguy cơ gia tăng nhỏ. Ô nhiễm không khí có thể là một nguy cơ nhỏ quá.
Một lịch sử gia đình ung thư phổi ở một đầu độ tương đối (bố, mẹ, anh, chị) có thể tăng nguy cơ ung thư phổi Nhưng lưu ý:. Hầu hết các trường hợp ung thư phổi không chạy trong gia đình.

Trieu chung ung thu da day suot giai doan benh


Khi một dạ dày (dạ dày) ung thư đầu tiên phát triển và là nhỏ, nó thường không gây triệu chứng. Một số người không gây ra triệu chứng ung thư dạ dày cho đến khi họ được khá tiên tiến. Triệu chứng ban đầu có thể bao gồm:
  • Đau hoặc khó chịu ở bụng trên (vùng bụng), đặc biệt là sau khi ăn.
  • Chứng khó tiêu. (Lưu ý: hầu hết những người bị chứng khó tiêu không có ung thư dạ dày.)
  • Cảm thấy bị bệnh, và được ăn thức ăn. Một số người có cảm giác đầy bụng sau khi ăn.
  • Giảm cân và / hoặc mất cảm giác ngon miệng.
  • Bạn có thể vượt qua máu ra với phân của bạn (phân). Điều này thường biểu hiện như phân đen (gọi là melaena) hoặc máu đen tối hơn là chảy máu đỏ tươi sáng - đó là không bình thường hơn với ung thư dạ dày - và có ý nghĩa rất nghiêm trọng chảy máu trong dạ dày hoặc ruột.
Khi bệnh phát triển trong dạ dày, các triệu chứng có thể trở nên tồi tệ hơn và có thể bao gồm:
  • Các triệu chứng tương tự như trên, nhưng nghiêm trọng hơn.
  • Cảm thấy không khỏe và mệt mỏi hơn bình thường.
  • Trở thành thiếu máu nếu khối u thường xuyên chảy máu. Điều này có thể làm bạn trở nên mệt mỏi hơn bình thường.
  • Các bệnh ung thư phát triển rất lớn và gây tắc nghẽn để thực phẩm và đồ uống.
Nếu ung thư lan đến các bộ phận khác của cơ thể, các triệu chứng khác nhau có thể phát triển.
Lưu ý: tất cả các triệu chứng trên có thể là do các điều kiện khác, nên kiểm tra là cần thiết để xác nhận bệnh ung thư dạ dày.

Khai niem ve ung thu da day

Mặc dù bụng (dạ dày) là ung thư phổ biến trên toàn thế giới, nó không phải là quá phổ biến ở Anh. Hầu hết các trường hợp xảy ra ở những người ở độ tuổi trên 55. Nếu ung thư dạ dày được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, có một cơ hội tốt để chữa bệnh. Nói chung, càng có nhiều tiến ung thư (càng nhiều nó đã phát triển và lây lan), cơ hội ít hơn mà việc điều trị sẽ được chữa bệnh. Tuy nhiên, việc điều trị thường có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh ung thư.

Ung thư dạ dày là gì?
Ung thư dạ dày là đôi khi được gọi là ung thư dạ dày. Trên toàn thế giới là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất. Nó được phổ biến tại Nhật Bản và Trung Quốc nhưng ít phổ biến ở Anh. Khoảng 5.000 người mắc bệnh ung thư dạ dày mỗi năm ở Anh. Ung thư dạ dày là phổ biến hơn ở nam nhiều hơn ở phụ nữ và có xu hướng xảy ra chủ yếu ở những người lớn tuổi. Hầu hết những người mắc bệnh ung thư dạ dày là ở độ tuổi trên 55.
Trong hầu hết các trường hợp, ung thư dạ dày bắt đầu từ một tế bào mà là trên lớp vải lót bên trong dạ dày (niêm mạc). Đây là loại ung thư dạ dày được gọi là ung thư tuyến của dạ dày. Khi các tế bào ung thư nhân:
Khối u có thể xâm nhập sâu hơn vào thành dạ dày. Trong thời gian, nó có thể đi qua thành dạ dày và xâm nhập các cơ quan lân cận như tuyến tụy hoặc gan.
Khối u có thể lan lên hoặc xuống dạ dày vào thực quản (thực quản) hoặc ruột non.
Một số tế bào có thể vỡ ra thành các kênh bạch huyết hoặc máu. Sau đó ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc lây lan sang các khu vực khác của cơ thể (metastasise).
Các loại khác của bệnh ung thư dạ dày
Có một số loại ít phổ biến và hiếm của ung thư dạ dày bao gồm:
U lympho. Đây là loại ung thư phát sinh từ các tế bào bạch huyết trong thành dạ dày.
Sacôm. Đây là loại ung thư phát sinh từ các cơ hoặc các mô liên kết trong thành dạ dày.
Ung thư carcinoid. Đây là loại ung thư phát sinh từ các tế bào niêm mạc dạ dày mà làm cho kích thích tố.

Thứ Tư, 11 tháng 3, 2015

Trieu chung nhan biet cung ung thu hach

 Các triệu chứng dễ nhận thấy của ung thư hạch.

Ung thư hạch là tình trạng các hạch trong hệ miễn dịch tăng trưởng loạn xạ và không thể kiểm soát được. Ung thư hạch được chia làm hai nhóm chính, Hodgkin và không phải Hodgkin.
ung thu hach
Các ung thư hạch có liên quan đến tế bào Reed-Sternberg được phân vào nhóm bệnh Hodgkin. Các ung thư xuất phát từ các gốc tế bào không phải là tế bào Reef-Sternberg được phân vào nhóm bệnh non-Hodgkin.
Theo thống kê cho thấy cứ 9 phút trôi qua thì lại có 1 người mắc ung thư hạch. Phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, để tiến hành chẩn đoán ung thư hạch có đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị khối u hạch ác tính. Dưới đây là các triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư hạch.
Xuất hiện hạch huyết sưng to
Đây là triệu chứng điển hình nhất của ung thư hạch, khối u không có cảm giác đau, xuất hiện nhiều ở cổ, nách hoặc bẹn. khi hạch sưng to, có thể  làm sinh thiết. Hạch bạch huyết ở dưới cổ hoặc phần nách thông thường sẽ được chọn. Đây là phương pháp kiểm tra không thể thiếu trong chẩn đoán ung thư hạch.
Những bệnh nhân ung thư hạch thường có những biểu hiện về da như ban đỏ, nổi mụn nước, mưng mủ…những khi bệnh phát triển càng về giai đoạn muộn khả năng miễn dịch giảm, nên da bị nhiễm trùng thường lở loét, tiết dịch.
Bên cạnh đó người bệnh thường có các triệu chứng như sốt, ngứa, ra nhiều mồ hôi trộm, sụt cân liên tục, nếu có các triệu chứng bất thường trên cần đến ngay các cơ sở y tế làm các xét nghiệm cần thiết.
Ngoài ra còn có các triệu chứng ung thư hạch như: sụt cân liên tục, có những cơn sốt kéo dài, ho, khó thở,vùng bụng đau, phình ra hoặc có cảm giác đầy bụng, mất cảm giác ngon miệng, hay ra mồ hôi đêm…
Các chuyên gia cho biết, khi xuất hiện các dấu hiệu trên, chưa chắc chắn đã bị ung thư hạch mà có thể là triệu chứng của nhiều bệnh khác, tuy nhiên cần phải đến gặp bác sĩ để có thể chuẩn đoán cũng như có những phương pháp điều trị kịp thời.

Nguyen nhan chinh cua ung thu am ho


Ung thư âm hộ là bệnh ung thư vùng bên ngoài hệ thống sinh sản của phụ nữ. Bệnh ung thư này không phổ biến và có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm. Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư âm hộ hiện vẫn chưa rõ ràng, các công trình khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân chính xác của bệnh, để từ đó có thể đưa ra những biện pháp phòng tránh căn bệnh một cách hiệu quả.
Nguyên nhân gây ra ung thư âm hộ:
Nguyên nhân gây ra ung thư âm hộ

Nguyên nhân chính xác của bệnh vẫn chưa rõ nhưng các chuyên gia đã đưa ra một số phỏng đoán như do:
Những khối u biểu mô bên trong - VIN (viết tắt của cụm từ tiếng Anh vulval intra neoplasia), những khối u biểu mô này biến chuyển thành yếu tố tiền ung thư trong da âm hộ. Khối u này ban đầu có thể chưa phải là ung thư nhưng nó có thể tiến triển thành ung thư.
Tuy nhiên, nếu như ai đó bị các khối u này thì cũng đừng quá lo lắng, vì đa số các trường hợp chỉ là lành tính. Các triệu chứng thường gặp nhất là ngứa. Vùng bị khối u biểu mô có thể sưng lên với vùng da dày và đỏ, với những vết đốm có màu trắng nhợt hơn hoặc sẫm hơn.
Virus gây u nhú HPV được nghĩ như một nguyên nhân ung thư âm hộ, khoảng từ 3 đến 5/10 trường hợp ung thư âm hộ mà nguyên nhận là do HPV. Virus này lây truyền qua các hoạt động tình dục. Có nhiều loại virus HPV và một vài loài có nguy cơ gây ung thư cao.
Nghiện thuốc. Nghiên cứu cho thấy nghiện thuốc có thể tăng nguy cơ phát triển cả ung thư biểu mô và ung thư âm hộ.
Bệnh da và viêm mãn tính, một số bệnh da có nguy cơ phát triển thành ung thư như bệnh xơ hóa cứng da có những mảng tổn thương cứng tròn, bệnh Lichen hoặc bệnh xơ hóa xương mãn tính tuổi già - bệnh Paget’s.
Bệnh thường gặp ở những phụ nữ trước đây có kinh muộn (15-18 tuổi) và mãn kinh sớm (40 tuổi). Bệnh thường do virus Human Papilloma (HPV) type 16 và 18 gây ra, có liên quan tới ung thư cổ tử cung và âm đạo.
Tổn thương ban đầu chỉ là một vết nhỏ, xuất hiện ở vùng cửa mình, hay gặp nhất là ở môi lớn, có khi chỉ một bên nhưng thường ở cả hai bên (đối xứng). Ban đầu, hơn 50% ca ung thư âm hộ có triệu chứng của tiền ung thư: viêm teo âm hộ, bạch biến, hạ cam, u hạt, áp-xe tuyến bartholin. Đáng lo ngại là những tổn thương ác tính tiềm tàng như u nhú, hồng sản...
Ung thư phát triển tại âm hộ là chính (nguyên phát). Hãn hữu cũng có ung thư âm hộ do di căn từ thận, tử cung, buồng trứng (thứ phát). Bệnh lan tại chỗ ngày càng rộng, tới xung quanh lỗ niệu, 1/3 dưới âm đạo, sau đó lấn sang trước hố ngồi trực tràng và rãnh sinh dục, cuối cùng có thể lan tới trực tràng và hậu môn. Di căn xa ít gặp nhưng cũng có thể vào phổi, gan, xương. Do đó, X-quang phổi và siêu âm các phủ tạng cần được làm sớm để phát hiện di căn.
Để giúp chẩn đoán dễ dàng, chị em cần chú ý:
- 60-70% bệnh nhân bị ngứa vùng âm hộ kéo dài vài ba năm trước khi xuất hiện ung thư.
- Nhiều khi đau, khó chịu, có thể rỉ nước vàng hoặc máu.
- Xuất hiện nhiều ổ với mức độ rộng và sâu không giống nhau.
- Sờ nắn vùng bẹn thấy có hạch, lúc đầu còn di động, dễ nắn thấy cả hai bên nhưng về sau, nguy cơ xâm lấn chiếm tới 60-65%. Kiểm tra tổ chức học thấy 40% dương tính.
Triệu chứng:
- Ngứa rát và đau xung quanh âm hộ.
- Cục u hoặc mụn nổi lên rất rõ trên da.
- Ra máu và khí hư nhiều.
- Đau rát khi tiểu tiện.
Khi có một trong các dấu hiệu trên chưa chắc bẹn đã có bệnh liên quan đến ung thư, tuy nhiên vẫn nên đi khám, kiểm tra để có thể phát hiện sớm.
Các yếu tố rủi ro bao gồm:
- Bị lây nhiễm virus papilloma (gây bệnh ung thư cổ tử cung hoặc mụn cóc sinh dục) ở phụ nữ dưới 50 tuổi.
- Sự thay đổi của da như xơ cứng hoặc tăng sản các biểu mô da có vảy ở phụ nữ trên 50 tuổi.
- Lịch sử của bệnh ung thư cổ tử cung hay ung thư âm đạo.
- Hút thuốc.
- Phụ nữ với tình trạng âm hộ có u trong biểu mô có một nguy cơ lớn hơn phát triển ung thư âm hộ lây lan. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp ung thư biểu mô không bao giờ đưa đến ung thư.
Những xét nghiệm cần thiết khi nghi ngờ ung thư âm hộ:
- Sinh thiết
- Chụp CT hay MRI xương chậu để tìm lây lan bệnh ung thư
- Xét nghiệm khung xương chậu để tìm thay đổi ở da
Phòng ngừa viêm âm hộ bằng cách nào:
Thực tế, rất nhiều chị em bị ngứa âm đạo, âm hộ và đa số đều cho rằng đó là viêm nhiễm, nấm ngứa bình thường. Tuy nhiên, các bác sĩ sản khoa khẳng định nấm, viêm âm đạo là nguy cơ hàng đầu dẫn đến các bệnh ung thư cơ quan sinh dục nữ, trong đó có ung thư âm hộ.
Các chuyên gia cho rằng, cách tốt nhất có thể làm giảm nguy cơ ung thư âm hộ là vệ sinh cơ thể và cơ quan sinh dục sạch sẽ, đúng cách và thực hành tình dục an toàn. Bên cạnh đó, việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để bảo vệ chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục là điều hết sức cần thiết. Thường xuyên làm các xét nghiệm tế bào ung thư cổ tử cung sẽ giúp chị em sớm phát hiện ra bệnh nếu chẳng may bị mắc phải. Chị em không nên chủ quan kéo dài tình trạng ngứa ngáy âm đạo, nóng hay đau ở vùng âm hộ hoặc nếu như có thấy sự thay đổi ở da hay là vết thương hở không lành hoàn toàn, cần đi tới bác sỹ khám và kiểm tra ngay khi có thể.

Van dong giup ngan tai phat ung thu dai truc trang

Ngăn tái phát ung thư đại trực tràng nhờ vận động
Theo các chuyên gia, vận động thể chất như đi bộ tích cực hàng ngày giúp giảm nguy cơ tái phát bệnh ung thư đại trực tràng sau điều trị.
Giảm nguy cơ tái phát sau điều trị
Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến tại Việt Nam. Bệnh có cơ hội chữa khỏi cao nếu ở giai đoạn sớm, khi còn khả năng phẫu thuật triệt căn. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong lại tương đối cao do phần lớn người bệnh phát hiện ở giai đoạn muộn hoặc tử vong do bệnh tái phát sau phẫu thuật.

Bệnh ung thư đại trực tràng khi ở giai đoạn rất sớm có thể chỉ cần phẫu thuật, tuy nhiên, từ giai đoạn 2, 3 trở đi thì nên điều trị thêm hóa trị bổ trợ. Ước tính những giai đoạn này, khoảng 50% số bệnh nhân sẽ có diễn biến mới, có thể là di căn, tái phát sau phẫu thuật một thời gian. Bệnh có khuynh hướng di căn xa, với những bệnh nhân đã phẫu thuật đại tràng hoàn toàn có thể di căn đến gan và phổi. Lúc này, hóa trị đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Ngoài ra, theo các chuyên gia, để phòng tránh tái phát, sau điều trị người bệnh nên duy trì vận động thể chất, đơn giản như đi bộ mỗi ngày 1 tiếng. Thống kê cho thấy, khi xét bệnh nhân trong nhóm ung thư đại trực tràng ở giai đoạn 3 đã được điều trị, ai vận động thường xuyên thì ít bị tái phát bệnh và tuổi thọ của họ kéo dài hơn.
Nên có chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế thịt động vật, ăn ít đạm, ít các loạt thịt nướng, mỡ động vật hay thực phẩm chế biến sẵn. Đó là những nguyên nhân gây tăng ung thư đại trực tràng. Nên tăng cường chất xơ từ củ quả làm nồng độ PH giảm, tăng axit amin chuỗi ngắn và các yếu tố vi lượng. Không nên uống rượu bia và thuốc lá.
Cơ hội sống cho người bệnh
Theo các bác sỹ, ở giai đoạn sớm cơ hội sống cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau 5 năm là 75 - 90%, cơ hội giảm còn 60% ở giai đoạn 2, giai đoạn 3 là 30 - 45% và ở giai đoạn 4 thì cơ hội không cao mặc dù vẫn nhiều trường hợp sống sau 5 năm điều trị nếu được điều trị tích cực.
Hiện có các phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng chính là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, và điều trị trúng đích. Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào và phác đồ điều trị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, tình trạng sức khỏe chung của người bệnh, các bệnh lý liên quan, phụ thuộc vào bác sỹ, điều kiện của bệnh viện và khả năng đáp ứng của người bệnh…
Trong hầu hết các trường hợp, vai trò của phẫu thuật đối với điều trị ung thư đại trực tràng là không thể phủ định. Tuy nhiên, để đạt được kết quả chữa trị tốt nhất cũng như kiểm soát bệnh về sau thì hóa trị được chú trọng hơn cả.

Chan doan ung thu dai truc trang giai doan dau

Tuy nhiên, theo bác sĩ C - trưởng đơn vị nội soi siêu âm của Bệnh viện - khi đến khám có đến 20% bệnh nhân ung thư đại trực tràng ở giai đoạn muộn, đã di căn không thể chữa trị. Số bệnh nhân còn lại bệnh đã phát triển, có thể mổ cắt đoạn ruột bị bệnh nhưng 40% trong số đó bị tái phát. Việc tầm soát phát hiện sớm ung thư đại trực tràng là yếu tố tiên quyết để chữa khỏi căn bệnh này.
Có thể phòng ngừa, chữa trị được

Các nguyên nhân ung thư đại trực tràng là: béo phì, chế độ ăn nhiều thịt đỏ, mỡ động vật, đường, rượu, thuốc lá, ăn ít chất xơ, lười vận động. Như vậy để phòng ngừa lâu dài ung thư đại trực tràng, cần xây dựng lối sống lành mạnh, năng tập thể dục, ăn nhiều rau xanh, uống nhiều nước. Lối sống lành mạnh cần thực hiện trong nhiều năm mới có khả năng phòng được bệnh này. Mặt khác, 80% bệnh ung thư đại trực tràng có diễn tiến từ các pôlyp (các u lành tính), sau một thời gian 8-10 năm dưới tác động của nhiều yếu tố, các pôlyp trong trực tràng phát triển thành ung thư. Như vậy, phát hiện sớm các pôlyp để cắt sẽ loại bỏ được mầm mống ung thư. Bên cạnh đó, bệnh này cũng ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền, tuổi tác (trên 50 tuổi).
Ung thư đại trực tràng thường có những triệu chứng cảnh báo như: rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón không rõ nguyên nhân), phân có máu, đau bụng không rõ nguyên nhân, chán ăn, sụt cân. Tuy nhiên, bác sĩ C cho biết hầu hết bệnh nhân khi có những triệu chứng này thì bệnh đã muộn, diễn tiến vào giai đoạn nặng. Như vậy, để phát hiện ung thư đại trực tràng thì cách hiệu quả nhất là tầm soát căn bệnh này khi chưa có những dấu hiệu. Vậy những ai cần tầm soát? Đó là những người trên 50 tuổi, những người tuổi càng lớn thì nguy cơ mắc bệnh này càng cao (nhóm nguy cơ trung bình). Những người có tiền căn bị pôlyp hoặc ung thư đại trực tràng, mặc dù được điều trị nhưng vẫn có khả năng phát triển pôlyp thứ hai, người có một người thân trực hệ bị pôlyp hoặc ung thư đại trực tràng trước 60 tuổi hoặc có hai người thân trở lên bị mắc bệnh (nhóm nguy cơ cao).
Các phương pháp tầm soát
Bác sĩ C khuyến cáo những người rơi vào nhóm nguy cơ trung bình nên thực hiện các phương pháp tầm soát: tìm máu trong phân một năm/lần, soi đại tràng sigma năm năm/lần hoặc soi toàn bộ đại tràng 10 năm/lần. Trong đó, soi toàn bộ đại tràng là phương pháp tầm soát tốt nhất, có thể khảo sát hết toàn bộ đại tràng. Những người thuộc nhóm nguy cơ cao nên tầm soát bằng phương pháp soi toàn bộ đại tràng, bắt đầu tầm soát sớm hơn, thời gian tầm soát gần nhau hơn.
Căn cứ tình hình sức khỏe, độ tuổi, các dấu hiệu, mức độ nguy cơ, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp tầm soát phù hợp. Các phương pháp chẩn đoán ung thư đại trực tràng được áp dụng hiện nay có ưu và nhược điểm riêng. Cụ thể:
- Tìm máu trong phân: đây là phương pháp tiện lợi khi mẫu xét nghiệm được lấy tại nhà, nhưng chỉ có 2-5% các trường hợp có máu trong phân thật sự là bị ung thư đại trực tràng. Như vậy, khi tìm ra máu ở trong phân bệnh nhân sẽ rất lo lắng và phải làm bước tiếp theo là soi đại tràng.
- Soi đại tràng sigma sẽ phát hiện được khoảng 50% trường hợp ung thư đại trực tràng, phương pháp này không cần chuẩn bị kỹ, không cần tiền mê. Tuy nhiên, phương pháp này không khảo sát hết được toàn bộ khung đại tràng, có nguy cơ thủng ruột 2/10.000 trường hợp.
- Soi đại tràng: Đây là phương pháp tối ưu nhất hiện nay. Phương pháp này khảo sát được toàn bộ khung đại tràng, đánh giá được toàn bộ các nguy cơ nhưng vẫn có những hạn chế như: phải chuẩn bị ruột kỹ trước khi soi, thường phải tiền mê. Các biến chứng thường gặp là chảy máu phải nhập viện điều trị tỉ lệ 1/500 trường hợp, thủng ruột tỉ lệ 1/750 trường hợp và tử vong 1/8.000 trường hợp.
Ngoài những phương pháp trên còn có chụp CT bụng (soi đại tràng ảo) quay video ống tiêu hóa (bệnh nhân sẽ được nuốt viên thuốc có chức năng như một camera)... nhưng những phương pháp này chưa được chính thức xác nhận giá trị.

An nhanh bi ung thu da day

Chuyên gia y tế nhận định ăn uống sai cách cùng với một chế độ dinh dưỡng thiếu cân bằng sẽ gây ra những bệnh lý về dạ dày như viêm loét dạ dày, hành tá tràng, đau thượng vị, nặng hơn có thể dẫn đến ung thư dạ dày
Đau dạ dày vì ăn uống thiếu khoa học
Ăn uống không đúng giờ: Các nghiên cứu cho thấy, khi ăn đúng giờ, dạ dày sẽ tiết dịch vị tiêu hoá thức ăn, nhưng nếu bạn ăn uống thất thường, dạ dày vẫn duy trì thói quen đó. Lâu dần, cơ chế cân bằng giữa sự tiết và bảo vệ bị rối loạn dẫn đến bệnh đau dạ dày.
Ăn quá nhiều vào buổi tối: Ăn tối quá no hoặc ăn trước khi đi ngủ cũng là sai lầm nghiêm trọng nhưng lại có rất nhiều người mắc phải. Thói quen này về lâu dài sẽ khiến cho dạ dày bị viêm loét. Bởi khi ngủ, cơ thể đã ở trạng thái thư giãn, lượng máu đến dạ dày giảm, trong khi đó, vì ăn quá no nên dạ dày vẫn phải tiết dịch vị tiêu hoá thức ăn, gây hại cho dạ dày.

Ăn quá nhanh: Thói quen không tốt này sẽ khiến thức ăn không được tiêu hóa kỹ ở khoang miệng, trực tiếp chuyển đến dạ dày khi vẫn ở dạng thô để tiêu hóa tiếp. Lúc này, thức ăn sẽ trực tiếp làm hại niêm mạc dạ dày, tăng gánh nặng và thời gian làm việc cho dạ dày, đồng thời cũng làm giảm nhu động dạ dày là nguyên nhân ung thư dạ dày chính.
Ăn uống thế nào để dạ dày luôn khỏe?
Các chuyên gia khuyên rằng, để bảo vệ dạ dày, tất cả mọi người đều không nên ăn quá no vì sẽ làm dạ dày phồng căng, sinh ra nhiều axít có hại, dễ gây đau. Khi ăn nên nhai kỹ, nuốt từ từ, vì trong khi nhai nước bọt sẽ tiết ra nhiều enzym giúp tiêu hoá thức ăn, làm giảm gánh nặng cho dạ dày.
Với những người dạ dày đã bị tổn thương, nên ăn những thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm và dễ tiêu hóa như cháo, khoai lang, cơm nhão… Đặc biệt, người bị đau dạ dày cũng cần hạn chế ăn các thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ nướng vì các đồ ăn nêu trên có thể lâu tiêu khiến máu nhiễm mỡ, không tốt cho sức khỏe.
Người bị ung thư dạ dày cũng không nên uống nước trước, trong hoặc ngay sau khi ăn vì sẽ làm loãng dịch vị axit trong dạ dày, làm ảnh hưởng tới việc tiêu hóa thức ăn. Theo đó, thời điểm uống nước tốt nhất là lúc ngủ dậy vào sáng sớm và một giờ trước khi ăn. 

Ung thu da day phat hien qua hoi tho

Các nhà khoa học Isarel và Trung Quốc đã thử nghiệm thành công phương pháp phát hiện ung thư dạ dày nhanh chóng và đơn giản: qua hơi thở.

Theo tạp chí Ung thư Vương Quốc Anh, phép thử có độ chính xác tới 90% và sẽ là một cuộc cách mạng trong việc chẩn đoán và chữa trị ung thư dạ dày.
Hiện nay các bác sĩ chẩn đoán loại ung thư này bằng cách lấy sinh thiết dạ dày qua một đầu dò có camera linh hoạt thông qua miệng xuống thực quản. 
Nhưng với phép thử qua hơi thở, các thành phần hóa học đặc trưng trong những dạ dày mắc ung thư sẽ được phát hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Giáo sư Hossam Haick viện Nghiên cứu Công nghệ Israel người đứng đầu nhóm nghiên cứu đã làm thí nghiệm với 37 bệnh nhân mắc ung thư, 32 người mắc chứng loét dạ dày và 61 người có những vấn đề khác về dạ dày. 
Quahơi thở, các bác sĩ không những đã phát hiện sự phân hóa giữa những bệnh nhân ung thư với số còn lại, mà còn chẩn đoán mức độ nặng nhẹ của ung thư. Phép thử mới này cũng chính xác trên chó. 
80% bệnh nhân khi phát hiện ung thư dạ dày đang ở giai đoạn không thể phẫu thuật. 2/5 số bệnh nhân có thể tiếp tục sống ít nhất 1 năm nhưng chỉ có 1/5 kéo dài sự sống tới 5 năm. Vì vậy thành công này sẽ là bước tiến lớn tạo thêm nhiều cơ hội sống đối với các bệnh nhân ung thư.

Vacxin ung thu phoi o Cuba

Cuba giới thiệu văcxin ung thư phổi 
Các quan chức y tế Cuba đã giới thiệu loại văcxin đầu tiên để điều trị ung thư phổi ác tính đến tất cả các bệnh viện ở quốc gia này.
Pedro Pablo Guerra, nhà nghiên cứu từ Trung tâm Hợp tác Thử nghiệm lâm sàng quốc gia Cuba, xác nhận văc xin có tên gọi CIMAVAX EGF, là để dành cho những người mắc ung thư phổi ác tính ở giai đoạn 3 và 4 - tức là những bệnh nhân đã không còn đáp ứng với các trị liệu ung thư phổi thông thường và phải dùng thuốc giảm đau tại chỗ. 

"Mang những thuốc quan trọng đến cho các bệnh nhân cần chúng là một trong những mục tiêu chính của Bộ Sức khỏe Cộng đồng Cuba", ông nói. 
Theo Xinhua, loại thuốc này đang trong giai đoạn 4 của thử nghiệm lâm sàng. Nó đã chứng tỏ hiệu quả và cải thiện chất lượng sống của các bệnh nhân ung thư phổi, chuyên gia cho biết. 
Đây cũng là văcxin duy nhất đăng ký trên thế giới để điều trị ung thư phổi ác tính. 
Guerra cho biết văcxin này sẽ trải qua một giai đoạn thử nghiệm lâm sàng nữa tại các bệnh viện. Đây là bước để sản phẩm được đăng ký chính thức, dù hiện đã có một vài nước công nhận. 
Văcxin CIMAVAX EGF được giới thiệu tại Đại hội dược học quốc tế lần thứ tư, vừa kết thúc ở Hanava. Hơn 450 chuyên gia từ nhiều nước trên thế giới đã tham dự.

Phat hien ung thu phoi bang "ngoay mui"

Ngoáy mũi làm cho vi trùng xâm nhập vào cơ thể bạn, đó là một thói quen xấu mà chúng ta nên loại bỏ. Tuy nhiên nếu để cho bác sĩ tiến hành ngoáy mũi bạn thì bạn có thể được phát hiện ung thư phổi sớm và có cơ hội điều trị khỏi là rất cao.
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện sự thay đổi gene trong niêm mạc mũi của chúng ta có kiê quan đến những dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi.

Những phát hiện này giúp cho việc thực hiện những xét nghiệm đầu tiên phát hiện sớm ung thư phổi cho những người hay hút thuốc lá.
Tiến sĩ Christina Anderlind cho biết, đáng giá rất cao những xét nghiệm hiện tại cũng như việc sinh thiết mở lồng ngực. Chúng ta có thể chẩn đoán ung thư phổi ngay ở giai đoạn đầu nhờ vào việc xét nghiệm niêm mạc mũi, cơ hội điều trị khỏi bệnh và khả năng kéo dài tuổi thọ là rất cao
"Nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, tỉ lệ sống đến 5 năm là 60%, nhưng ở giai đoạn sau, cơ hội này chỉ còn 2%", chuyên gia Christina Anderlind nói. 
Các cộng sự của bà ở Trung tâm Y khoa Đại học Boston, Mỹ, đã thu thập tế bào từ mũi của 33 người hút thuốc từng được xét nghiệm tìm ung thư phổi. Họ phát hiện ra 170 sự khác biệt giữa các gene trong những người có bệnh và những người không mắc. 
"Điều này sẽ khiến việc chẩn đoán sớm ung thư phổi khả thi hơn", nhà khoa học cho biết.

Dieu tri thanh cong ung thu gan tai Viet Nam

Tại Việt Nam vừa thực hiện thành công phương pháp mới để điều trị bệnh nhân ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ. 
Hiệu quả điều trị cao và an toàn 
GS K cho biết, đã có bốn bệnh nhân được điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ. Sau điều trị sức khỏe bệnh nhân chuyển biến tốt, các chỉ số đều tốt hơn rất nhiều. 

Bệnh nhân Nguyễn Văn C. (68 tuổi) là một trong những bệnh nhân đầu tiên được điều trị bằng phương pháp này tại Bệnh viện. Thạc sĩ T, TT Y học hạt nhân và ung bướu thông tin, trước điều trị, bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, đau tức hạ sườn phải. Khối u có kích thước 62x58 mm. Các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát và viêm gan B. Sau khi được điều trị nút mạch gan bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90, kích thước của khối u giảm còn 45x58 mm, bệnh nhân hết mệt, không còn đau đớn. Qua một tháng theo dõi, bệnh nhân có thể sinh hoạt và đi lại bình thường, không có biến chứng, tai biến của phương pháp điều trị.
“Điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ có kích thước nhỏ, những hạt này sẽ được đưa vào động mạch gan đến đúng vị trí nuôi khối u. Những hạt này phát ra tia bức xạ beta với tên gọi là hạt vi cầu phóng xạ Y-90. Khi hạt vi cầu đến khối u sẽ phát tia phóng xạ và tiêu diệt tế bào ung thư một cách chọn lọc và tại chỗ do khả năng đâm xuyên của các tia bức xạ này chỉ khoảng vài milimét trong tổ chức. Các hạt vi cầu cũng đồng thời sẽ khiến việc lưu thông dẫn máu vào bị cản trở, nghẽn tắc làm cho khối u ít được tưới máu hơn. Đây là phương pháp điều trị vi cầu phóng xạ chọn lọc, các tế bào ung thư gan được tiêu diệt chọn lọc nhất, nhưng các tế bào lành xung quanh được bảo vệ một cách tối u nhất”, GS K cho biết.
Cơ hội cho bệnh nhân ung thư gan không thể phẫu thuật
Theo GS K, ung thư gan ở Việt Nam có tỷ lệ cao nhất trong các loại bệnh ung thư ở cả hai giới cộng lại. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ viêm gan vi rút B và tỷ lệ ung thư gan nguyên phát cao trong khu vực. Điều trị ung thư gan hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, các phương pháp điều trị khác, như tiêm cồn tuyệt đối, nút mạch, đốt sóng cao tần.... So với các loại ung thư khác, việc điều trị ung thư gan gặp nhiều khó khăn.
Phẫu thuật cắt gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát hoặc thứ phát có hoặc không phối hợp với hóa chất, xạ trị... vẫn là một trong các phương pháp có hiệu quả để kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, tuy nhiên ung thư gan thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, khối u đã lớn nên trong nhiều trường hợp không còn chỉ định phẫu thuật. Trong những trường hợp đó người ta thường áp dụng các phương pháp điều trị khác như gây độc tế bào... để làm khối u chậm tiến triển sẽ cải thiện tiến trình của bệnh.
Những năm gần đây, tiến bộ kỹ thuật cũng như tiến bộ công nghệ đã cho phép áp dụng hai kỹ thuật hóa tắc mạch với hạt vi cầu phóng xạ, tắc mạch xạ trị trong thực hành lâm sàng và được coi như là những phương pháp can thiệp qua đường động mạch mới trong điều trị bệnh ung thư gan.
Nếu cung cấp đủ liều bức xạ có thể gây chết các mô ung thư. Tế bào gan bình thường có khả năng chịu tác động thậm chí ít hơn tác động bức xạ so với mô u. Đối với ung thư gan, điều trị bằng xạ trị chiếu ngoài có nhiều hạn chế, do khả năng dung nạp tia xạ kém của gan xơ mà kết quả là thường gây tổn thương gan do tia xạ (viêm gan do tia xạ). Bên cạnh đó, ung thư gan là loại ung thư kém đáp ứng với tia xạ.
Không giống như nguồn phát xạ ngoài, các hạt vi cầu mang Y-90 là nguồn phát xạ lân cận ngay cạnh mô hay trong lòng mạch bên trong khối u. Chính nhờ vào đặc điểm thuận lợi này mà nó phù hợp để tạo ra nguồn xạ trị rất cao giúp tiêu diệt mô u trong khi mức độ bức xạ đối với nhu mô gan bình thường vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận được. Bởi vậy, kỹ thuật này rất có ý nghĩa đối với những bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn không thể phẫu thuật, hoặc những bệnh nhân ung thư gan thứ phát đáp ứng kém với những phương pháp điều trị hiện tại.
Giảm bớt chi phí điều trị 
GS K cho biết, điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ là kỹ thuật khó và mới, trên thế giới chỉ có một số nước có thể làm được và ở Việt Nam nay cũng đã điều trị thành công.
Để thực hiện can thiệp này đòi hỏi có sự phối kết hợp của rất nhiều chuyên khoa như: ung bướu, y học hạt nhân, chẩn đoán hình ảnh… “Nếu như dàn nhạc giao hưởng cần sự kết hợp của nhiều nghệ sĩ tài năng thì điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ cũng vậy. Để thực hiện can thiệp bằng hạt vi cầu phóng xạ cần rất nhiều chuyên gia có kinh nghiệm, có tay nghề cao của các chuyên khoa nói trên mới có thể tiến hành được”, GS K nhấn mạnh.
Trước khi chính thức thực hiện kỹ thuật đối với bệnh nhân, bệnh viện đã cử cán bộ ra nước ngoài học hỏi và thực tập cũng như các chuyên gia nước ngoài đã nhiều lần đến Việt Nam để chuyển giao công nghệ.
Theo GS K, chi phí cho một ca tắc mạch xạ trị tại Việt Nam khá đắt, trong đó, Ytrium-90 là chất phóng xạ nên phải nhập từ nước ngoài và chỉ các cơ sở y học hạt nhân, xạ trị ung thư thì mới được sử dụng và tiến hành.
Ông cũng cho biết, so với thu nhập ở nước ta thì chi phí này còn hơi cao. Nhưng thực tế, hiện nay rất nhiều bệnh nhân ung thư gan ra nước ngoài để làm phương pháp này, dù đắt đỏ gấp nhiều lần. Vì vậy, việc ứng dụng thành công kỹ thuật điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ ở Việt Nam đã góp phần giảm chi phí điều trị và đi lại cho bệnh nhân, bệnh nhân sẽ được theo dõi thường xuyên sau các ca can thiệp. “Hy vọng kỹ thuật điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ sớm được triển khai ở nhiều cơ sở khác, khi đó nhiều người bệnh sẽ được tiếp cận với công nghệ kỹ thuật cao này”, GS K nói.

Nhung chiec ao chong ung thu vu

Theo Daily Mail, các nhà sản xuất đã và đang cải thiện mặt hàng quần áo, phụ kiên công nghệ cao giúp theo dõi, cảnh báo tình hình sức khỏe và phòng chống ung thư vú

1. Áo ngực chứa thuốc chống ung thư vú
Thiết kế bởi thạc sĩ Sarah Da Costa của Trung tâm St Martins (Anh) và thương hiệu đồ lót Agent Provocateur, chiếc áo ngực này có chứa một dạng vi chất đóng gói của Tamoxifen (loại thuốc ngăn ngừa ung thư) giúp làm ấm cơ thể và làm chậm sự tăng trưởng của các tế bào ung thư. Điều này có thể được hấp thụ dần dần qua da trong suốt cả ngày. 

Mục đích của thiết kế này cung cấp giải pháp cho những người phụ nữ bị ảnh hưởng bởi các tác dụng phụ của thuốc Tamoxifen như nóng mặt, đau và buồn nôn. Dự án này đang được thử nghiệm lâm sàng để tìm ra lượng thuốc phù hợp mà một người có thể hấp thụ.
2. Vest giúp đốt cháy calo
Nhà khoa học NASA, tiến sĩ Wayne B Hayes đã phát minh ra chiếc vest Cold Shoulder nhằm thúc đẩy khả năng đốt cháy calo của cơ thể. Thiết kế này có thể được giữ trong tủ lạnh, có túi đựng nước chườm đá đặt ở vai và lưng. Theo tiến sĩ Hayes, cơ thể bạn phải đốt cháy thêm nhiều calo để giữ ấm - khoảng 500 calo mỗi ngày.
3. Váy bầu theo dõi chuyển động của phụ nữ mang thai
Đây là trang phục được thiết kế dành riêng cho bà bầu. Sản phẩm này chứa các sợi bạc dẫn điện dưới chân để theo dõi nhịp tim, nhịp thở, huyết áp và nhiệt độ cùng thiết bị đeo ở thắt lưng kết nối với với smartphone.
Chiếc váy này có thể cảnh báo phụ nữ mang thai về những dấu hiệu nguy hiểm trong khi họ hoạt động. Một số nghiên cứu cho thấy rằng phụ nữ hoạt động mạnh hơn khi mang thai sẽ có ít biến chứng trong cả thai kỳ.
4. T-shirt theo dõi nhịp tim
Hai công ty Omsignal và Ralph Lauren cùng kết hợp để thiết kế chiếc áo thể thao công nghệ cao, có hệ thống cảm biến nhiệt gắn ở ngực để giám sát các hoạt động điện từ của tim. Hệ thống cảm biến này được thiết kế giống chiếc thẻ tín dụng sẽ gửi thông tin tới điện thoại di động khi có biến động về nhịp thở kể cả nhanh hay chậm hơn.
Dữ liệu về tim và tốc độ của nhịp thở cũng được căn cứ để ước tính lượng calo bạn đốt cháy hàng ngày. Hiện tại loại áo này mới được thiết kế dành cho nam giới, phiên bản của nữ giới đang cải thiện.
5. Vòng tay giúp chống nắng
Chiếc vòng tay Netatmo June được thiết kế có một miếng đá quý gắn trên mặt dây da bọc đôi. Điều khác biệt ở đây là miếng "đá quý" chính là bộ cảm biến dùng để đo ánh sáng UV, loại tia cực tím gây cháy nắng và làm tổn thương da.
Bộ cảm ứng sẽ truyền thông tin thu được tới một chiếc iPhone và cảnh báo nếu phát hiện mức độ tiếp cận với ánh nắng có hại. Bạn cũng có thể cung cấp thông tin về các thành phần của loại kem chống nắng đang dùng, thiết bị này sẽ hướng dẫn bạn sử dụng đúng cách và an toàn.
6. Chiếc áo biết ôm
Sản phẩm này trình diễn lần đầu tiên trên sàn catwalk tại tuần lễ thời trang New York mùa thu 2014. Chiếc áo Hug Shirt là phát minh của London CuteCircuit, sử dụng công nghệ haptic để bắt chước cảm giác ôm ấp và dỗ dành người khác.
Chiếc áo này có chứa các cảm biến và động cơ nhỏ để tạo sự ấm áp giống như đang được ôm. Mục đích của ý tưởng này cho phép bạn gửi cái ôm tới người thân và bạn bè của mình dù ở cách xa nhau.

Nguy co mac ung thu vu tu an nhieu thit do

Các nhà nghiên cứu ĐH Harvard nói rằng, thay thế thịt đỏ bằng các loại đậu như đậu Hà Lan và đậu lăng, thịt gia cầm, thịt cá, hay các loại hạt có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ trẻ.
Tuy nhiên, các chuyên gia Anh lại thận trọng cho rằng, những nghiên cứu trước đây đã cho thấy mối liên hệ giữa thịt đỏ và ung thư vú là chưa rõ ràng.
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, ăn nhiều thịt đỏ và các sản phẩm được chế biến từ thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ ung thư ruột.

Nhóm nghiên cứu, đến từ Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Harvard tại Boston, đã phân tích chế độ ăn của gần 3.000 phụ nữ từng mắc ung thư vú.
Viết trên tờ Tạp chí Y học Anh, nhóm nghiên cứu cho hay: "Ăn thịt đỏ quá nhiều ở tuổi vị thành niên có nguy cơ mắc ung thư vú. Các em nên thay thế thịt đỏ bằng các loại đậu, thịt gia cầm, các loại hạt và cá vì sự kết hợp giữa các loại thực phẩm này có thể giảm nguy cơ ung thư vú".
GS Tim Key, nhà dịch tễ học tại ĐH Oxford, cho biết: “Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ phát hiện ra chưa đủ sức thuyết phục để thay đổi các bằng chứng hiện có cho rằng, không có liên kết rõ ràng giữa việc ăn nhiều thịt đỏ và nguy cơ ung thư vú. Phụ nữ có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú bằng cách duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, uống ít rượu và vận động nhiều hơn. Cách làm này không quá đuối lý hơn cách thay thế thịt đỏ bằng các loại hạt, thịt gia cầm và cá như các chuyên gia Mỹ đưa ra".
GS Valerie Beral, tại ĐH Oxford, cho biết, trước đây, hàng chục nghiên cứu đã được tiến hành đẻ xem xét mối liên quan giữa nguy cơ ung thư vú và chế độ ăn uống.
Bà Valerie Beral nói thêm: "Toàn bộ các bằng chứng sẵn có cho thấy rằng, tiêu thụ thịt đỏ có rất ít hoặc thậm chí là không ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú. Do đó, kết quả từ một nghiên cứu đơn phương này chưa có tính thuyết phục”.
Tổ chức từ thiện về Ung thư vú Sally Greenbrook cho biết, tổ chức sẽ luôn ủng hộ những nghiên cứu về tác động của thịt đỏ với nguy cơ ung thư vú.
Những hạn chế của thịt đỏ 
Các nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra những bằng chứng đã chỉ ra rằng, ăn nhiều thịt đỏ và sản phẩm được chế biến từ thịt đỏ có nguy cơ mắc ung thư ruột.
Bộ Y tế đã thông báo rằng, những người ăn nhiều hơn 90g (thịt đỏ chín) mỗi ngày nên giảm xuống 70g. Hiệp hội Ung thư Mỹ cũng khuyến cáo người dân nên hạn chế ăn thịt đỏ.
Trong khi đó, một nghiên cứu khác lại cho thấy, phụ nữ có nhiều nốt ruồi trên da có thể có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú. Tuy nhiên, những bằng chứng này chưa rõ ràng, nguyên nhân ung thư vú còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, trọng lượng và gen.

Ung thu vu - hieu de dieu tri

Theo công bố gần đây, nhiều phụ nữ bị mắc bệnh ung thư vú nhưng lại không biết mình mang khối u thuộc dạng như nào. Bênh cạnh đó thì với những bệnh nhân nắm chắc kiến thức về căn bệnh này sẽ hài lòng và có kết quả điều trị tốt hơn.
Độ phát triển của khối u vú 

Trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí Cancer, nhóm nghiên cứu của TS. Rachel Freedman, Viện Ung thư Dana-Farber, Boston, Mỹ đã hỏi 500 phụ nữ ở California về bệnh ung thư vú của họ. Những người này được chẩn đoán ung thư vú trong khoảng thời gian từ 2010 - 2011. 
Các đối tượng được hỏi về độ của khối u, giai đoạn của khối u và liệu bệnh của họ có phụ thuộc vào hoóc môn estrogen hay một protein có tên là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (HER2) hay không. 
55% số đối tượng nói rằng có biết khối u phụ thuộc estrogen hay không, khoảng 1/3 nói rằng có biết về trạng thái HER2 của mình. Khoảng 1/3 trả lời có biết khối u đang ở độ mấy. 82% nói có biết giai đoạn của căn bệnh mà mình đang mắc. 
Căn cứ vào hồ sơ bệnh án, chỉ 56% số bệnh nhân nói đúng về trạng thái estrogen, 58% nói đúng về trạng thái HER2 và 57% nói đúng về giai đoạn bệnh. Chỉ khoảng 1/5 nói đúng về độ phát triển của khối u. 
Tính chung, chỉ 8% số phụ nữ trả lời đúng cả 4 câu hỏi, nhưng thiếu kiến thức thể hiện rõ rệt hơn ở những phụ nữ thuộc các sắc tộc thiểu số. 
Kết quả cho thấy các bác sĩ chuyên khoa ung bướu cần thảo luận về bệnh và cách điều trị nhiều hơn với bệnh nhân. Bệnh nhân cũng cần được thông tin chi tiết về khối u cũng như về quá trình điều trị để chuẩn bị cho những lần điều trị về sau.
Theo bà Freedman, việc thiếu hiểu biết về đặc điểm bệnh của mình không hẳn sẽ dẫn đến kết quả xấu hơn, nhưng kiến thức tốt hơn có thể giúp người bệnh hiểu được các quyết định điều trị và dùng thuốc theo đúng hướng dẫn. Và những bệnh nhân hiểu được cơ sở của việc điều trị nhìn chung sẽ hài lòng với điều trị hơn. 
Ung thư vú được chia giai đoạn như thế nào? 
Giai đoạn của ung thư mô tả kích thước và việc ung thư đã di căn đến nơi khác hay chưa. Thông tin này có ảnh hưởng đến quyết định điều trị ung thư. Có một số hệ thống chia giai đoạn ung thư: 
- Hệ thống TNM gồm: 
+ T mô tả kích thước của khối u. 
+ N mô tả ung thư đã di căn đến hạch hay chưa và di căn đến những hạch nào. Ví dụ N0 là chưa có hạch nào bị bệnh trong khi N1 có nghĩa là tế bào ung thư đã xuất hiện ở 1–3 hạch. 
+ M mô tả ung thư đã di căn đến những nơi khác của cơ thể hay chưa. Ví dụ, M0 là ung thư chưa di căn đến những nơi khác. 
- Hệ thống số:Theo cách này ung thư vú được chia thành 4 giai đoạn: 
Giai đoạn 1 : Khối u ≤ 2cm và chưa di căn đến hạch nách. 
Giai đoạn 2 : 
+Giai đoạn 2A – khối u < 2cm và đã di căn đến hạch nách HOẶC > 2cm và chưa di căn đến hạch HOẶC không phát hiện được khối u ở vú những lại thấy ở hạch. 
+ Giai đoạn 2B – khối u < 5cm và đã di căn đến hạch nách HOẶC > 5cm nhưng chưa di căn đến hạch. 
Ung thư vú giai đoạn 1 hoặc 2 thường được gọi là ung thư vú giai đoạn đầu
Giai đoạn 3 
+Giai đoạn 3A – không thấy khối u ở vú HOẶC khối u < 5cm và đã di căn đến hạch nách HOẶC > 5cm và đã di căn đến hạch. 
+ Giai đoạn 3B – ung thư di căn đến mô gần vú và có thể dính với da hoặc cơ. Thường có tế bào ung thư ở hạch trong hố nách. 
+ Giai đoạn 3C – ung thư đã di căn đến 10 hạch trong hố nách hoặc hơn, hoặc di căn đến hạch dưới xương ức, gần cổ hoặc dưới xương đòn. 
Đôi khi ung thư vú giai đoạn 3 được gọi là ung thư giai đoạn muộn. 
Giai đoạn 4 
Ung thư vú di căn đến những phần khác của cơ thể như xương, gan hoặc phổi. Đây được gọi là ung thư vú thứ phát hoặc ung thư vú di căn
Chia độ khối u 
Độ của khối giúp hình dung ra ung thư có thể tiến triển nhanh đến mức nào. Việc chia độ được căn cứ vào hình dạng của tế bào ung thư khi soi dưới kính hiển vi so với tế bào bình thường. 
Biết về độ của khối u giúp các bác sĩ quyết định xem bệnh nhân có cần các biện pháp điều trị khác sau khi mổ hay không. 
Độ 1 (độ thấp): Tế bào ung thư trông giống với tế bào bình thường (biệt hóa tốt) và thường phát triển chậm. Các tế bào ung thư ít khả năng di căn. 
Độ 2 (độ trung bình): Tế bào ung thư trông bất thường hơn và phát triển hơi nhanh hơn tế bào độ 1. 
Độ 3 (độ cao): Tế bào ung thư trông rất khác với tế bào bình thường (kém biệt hóa) và có thể phát triển nhanh hơn tế bào độ 1 hoặc độ 2.