2015-05-24

Thứ Sáu, 29 tháng 5, 2015

nguy cơ ung thư tinh hoàn tăng cao bởi chất bổ sung tạo cơ bắp

Một nghiên cứu mới cho thấy việc hấp thu các chất bổ sung để tạo cơ bắp ở đàn ông như creatine hoặc androstenedione có thể làm tăng nguy cơ ung thư tinh hoàn, theo hãng tin UPI.

Mối liên hệ giữa chất bổ sung tạo cơ bắp và ung thư tinh hoànẢnh minh họa. Ảnh: Shutterstock
Mối liên hệ trên được xác nhận bởi một nhóm chuyên gia thuộc Đại học Yale (Mỹ) thông qua quá trình phỏng vấn hơn 900 đàn ông đến từ bang Massachusetts và Connecticut về chế độ tập luyện của họ và tiền sử dụng chất bổ sung. Hơn 350 người trong các đối tượng trên đã bị chẩn đoán ung thư tinh hoàn tế bào mầm.
Ngoài việc tiết lộ thông tin chi tiết về chế độ ăn uống và tập thể dục, các đối tượng được nghiên cứu còn phải trả lời những câu hỏi về thói quen hút thuốc và uống rượu, tiền sử ung thư tinh hoàn trong gia đình và tiền sử thương tích vùng háng.
Dữ liệu thu thập được cho thấy những người dùng chất bổ sung ít nhất 1 lần/tuần trong 4 tuần liên tiếp có rủi ro bị chẩn đoán ung thư tinh hoàn cao hơn 65%. Ở những người dùng hơn 1 loại chất bổ sung tạo cơ bắp, rủi ro mắc bệnh cao hơn 177%.
Các nhà khoa học còn ghi nhận việc dùng chất bổ sung trong 3 năm hoặc hơn làm tăng 156% rủi ro mắc bệnh.
“Mối liên hệ được theo dõi thật vững chắc”, trưởng nhóm nghiên cứu Tongzhang Zheng nói. Ông tiếp: “Nếu bạn dùng chất bổ sung sớm hơn, lâu hơn hoặc dùng nhiều loại khác nhau, bạn sẽ gặp rủi ro cao hơn”.
Nhưng cuộc nghiên cứu chỉ mới đưa ra mối liên hệ, chứ không phải nguyên nhân ung thư tinh hoàn. Theo các chuyên gia, cần phải tiến hành thêm các cuộc thử nghiệm trong phòng lab để xác định có hay không và bằng cách nào các chất bổ sung làm tăng rủi ro mắc bệnh ung thư tinh hoàn.

Những dấu hiệu cần biết về ung thư máu

Ung thư máu gần đây đang trở thành một mối quan tâm lớn bởi nó đã lấy đi sinh mạng của nhiều người khi tuổi đời của họ còn rất trẻ.
Ung thư máu bắt nguồn từ sự phát triển bất thường của tế bào nằm trong máu hoặc tủy xương
Những trường hợp cụ thể được nhiều người biết đến như nữ sinh Trương Huỳnh Ngân (Vĩnh Long) với nghị lực và nụ cười luôn thường trực trên môi nhưng vẫn không vượt qua được số phận, ca sĩ Tố Như với tấm lòng hiếu thảo đã ngừng hơi thở khi mới 38 tuổi và người mẫu Duy Nhân cũng vừa qua đời cách đây không lâu.
1. Ung thư máu là gì?
Ung thư máu bắt nguồn từ sự phát triển bất thường của tế bào nằm trong máu hoặc tủy xương. Theo thời gian, tế bào này không tuân theo quy luật: phát triển rồi mất đi mà ngày càng tích tụ, tăng đột biến. Là một phần của bệnh ung thư máu, các tế bào ung thư tăng lên nhanh chóng và tấn công các khía cạnh khác nhau của hệ thống tuần hoàn. Bên cạnh đó, máu và hệ bạch huyết; tủy xương cũng có thể là tâm điểm của cuộc tấn công.
Tuy có nhiều biến thể nhưng nhìn chung bệnh ung thư máu được phân thành ba loại:
Bệnh bạch cầu: Là một loại bệnh ung thư máu và tủy xương, mô xốp bên trong xương, nơi các tế bào máu được hình thành.
Ung thư hạch: Sự hình thành ung thư ảnh hưởng đến các tế bào bạch huyết được gọi là ung thư hạch.
U tủy: Là một phần của u tủy, huyết tương bị ảnh hưởng bởi sự hình thành ung thư.
2. Dấu hiệu nhận biết của ung thư máu
Ung thư bạch cầu
Những biểu hiện ung thư máu bao gồm các triệu chứng thiếu máu, suy nhược và mệt mỏi cùng cực. Những ảnh hưởng khác là đổ mồ hôi, kèm theo những cơn khó thở trong quá trình thực hiện những hoạt động thông thường hằng ngày. Ngoài ra, cơ thể dễ bị tổn thương, dẫn đến nhiễm trùng và sưng các hạch bạch huyết. Xét nghiệm máu có khả năng sẽ thấy số lượng cao hơn các tế bào máu trắng.
Bệnh bạch cầu có thể là mãn tính hoặc cấp tính để mô tả về sự phát triển nhanh hay chậm của bệnh. Nếu bệnh ung thư máu cấp tính phát triển với tốc độ nhanh, bệnh ung thư máu mãn tính có xu hướng phát triển chậm và từ từ.
Ung thư hạch
Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của ung thư hạch bạch huyết là nút bạch huyết sưng lên vì ung thư hạch chủ yếu xoay quanh các tế bào bạch huyết. Những chỗ sưng này sẽ tạo ra những cơn đau bình thường. Một số dấu hiệu khác bao gồm giảm cân, chán ăn, sốt, những cơn lạnh đột ngột và đổ mồ hôi vào ban đêm.
Một số loại bệnh ung thư bạch cầu cũng liên quan đến ho, mệt mỏi, nặng bụng dưới… Ngứa, buồn nôn và chán ghét thực phẩm cũng có thể là một trong những dấu hiệu của bệnh.
U tủy
Giai đoạn đầu tiên cũng có thể là các triệu chứng ung thư máu chưa rõ ràng. Nhưng với sự tiên lượng dần dần của bệnh, những triệu chứng chung là mệt mỏi, đau đớn, nhạy cảm với nhiễm trùng, khó thở, những cơn tê và đau ngực. Ngoài ra, u tủy có thể sẽ tác động không tốt đến thận.
3. Có thể chữa được bệnh ung thư máu?
Theo thông tin mới nhất, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một giải pháp chữa bệnh ung thư máu. Đó là loại thuốc có tác dụng ngăn chặn việc phát hành các enzyme bất thường – chịu trách nhiệm về tính di căn của bệnh ung thư máu. Tình trạng quá nhiều protein thúc đẩy việc mở rộng và tăng tế bào ung thư có khả năng bị chặn cũng bởi loại thuốc này.
Mặc dù vài năm gần đây, loại thuốc này chưa được khẳng định chắc chắn là có thể chữa được bệnh ung thư máu. Tuy nhiên, theo các học viên và giảng viên tham gia vào nghiên cứu, loại thuốc này đáp ứng tốt hơn và có khả năng chữa khỏi bệnh với những bệnh nhân đang ở giai đoạn đầu của bệnh ung thư máu.
Loại thuốc mới cũng đang mở ra một hy vọng có thể chữa bệnh ung thư máu ngay cả trong giai đoạn thứ hai và thứ ba của nó.
4. Điều trị tự nhiên của bệnh ung thư máu
Một vài cách điều trị thông thường. Khác với hóa trị và xạ trị, các phương thức thông thường của điều trị ung thư máu bao gồm những nỗ lực tại các tế bào gốc và cấy ghép tủy xương.
Thảo dược trong chữa bệnh ung thư bạch cầu/máu. Một số loại thảo mộc, cụ thể, hai loại thảo dược được biết đến với tên “Garcinia Mangostana” và “xanothenes” đã được chứng minh là có hiệu quả đối với bệnh bạch cầu. Các loại thảo mộc và hợp chất cơ bản của chúng có tác dụng ức chế hoạt động của các tế bào ung thư máu.
Tầm quan trọng của chất chống ôxy hóa. Trong những quan sát với những bệnh nhân điều trị ung thư, đặc biệt là trẻ em, việc chữa trị được đáp ứng tốt hơn với những cơ thể có chứa nồng độ cao chất chống ôxy hóa. Vì vậy, ngay cả với các tùy chọn khắc phục hậu quả điều trị, điều quan trọng là bạn hãy duy trì chế độ ăn giàu rau xanh và chất chống ôxy hóa.
5. Những ai dễ mắc bệnh ung thư máu?
Cho đến nay, lý do khiến tế bào khỏe mạnh bỗng dưng đột biến, phát triển bất thường vẫn chưa được làm rõ. Thế nhưng, người ta cũng đã tìm ra được những yếu tố nguy cơ sau:
Do di truyền: Lịch sử gia đình có người mắc bệnh ung thư máu là một trong những yếu tố nguy cơ khiến một ai đó dễ bị ung thư máu hơn so với những người không có tiền sử gia đình bị bệnh này.
Tiếp xúc với bức xạ và hóa chất gây ung thư: Những chùm tia năng lượng cao có khả năng gây ra đột biến ở tế bào máu. Tuy nhiên, bạn không nên quá lo lắng khi thực hiện xạ trị hay chụp X – quang. Bởi khi thực hiện điều này, các chuyên gia đã nỗ lực giảm thiểu lượng bức xạ trong chúng nhằm bảo vệ sức khỏe cơ thể bệnh nhân.
Tiếp xúc với thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, sử dụng nước ô nhiễm cùng các hóa chất chứa nitrat được xem là mầm mống gây ung thư máu. Đặc biệt, các nhà khoa học tiết lộ việc tiếp xúc với benzen chứa nhiều trong xăng và thuốc lá có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bạch cầu lymphocytic cấp tính và bạch cầu dòng tủy mãn tính.
Hệ miễn dịch kém: Các chuyên gia tin rằng rất có thể bệnh bắt nguồn từ các vấn đề trong hệ miễn dịch. Khi hệ miễn dịch suy yếu, cơ thể sẽ có nguy cơ mắc bệnh, di căn mạnh hơn.
Không chỉ giảm khả năng chống chọi với các yếu tố gây bệnh bên ngoài, hệ miễn dịch suy yếu còn khiến mạng lưới phòng vệ của cơ thể dễ bị nhầm lẫn giữa yếu tố gây hại với tế bào khỏe mạnh, từ đó quên lãng đối thủ một cách dễ dàng.
Nhiễm trùng HIV: Người bị nhiễm HIV được xem là có nguy cơ cao mắc ung thư máu cao hơn 50 – 100 lần so với người bình thường.
6. Phòng ngừa ung thư máu
- Lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống cân bằng là điều đầu tiên bạn cần quan tâm trong việc phòng chống bệnh ung thư máu ghé thăm. Thực tế cho thấy, dinh dưỡng và sinh hoạt chính là hai nhân tố cơ bản nhất để chống bệnh ung thư máu. Thay vì ăn nhiều những loại thực phẩm ngọt ngào như đường và thịt đỏ, bạn hãy chú ý đến một chế độ ăn nhiều thực vật. Hàm lượng thịt không nên vượt quá 10% các nguồn năng lượng cung cấp mỗi ngày. Trong việc dùng thịt, ưu tiên dùng thịt trắng (gia cầm như gà, vịt) hoặc cá.
- Tránh sử dụng nhiều đồ ăn vặt, thay vào đó là một đĩa thức ăn bổ dưỡng với sự phong phú của màu xanh lá cây để có thêm rào chắn bảo vệ bạn tránh mắc phải bệnh ung thư máu.
- Giảm thiểu việc sử dụng chất béo, thay thế chất béo từ động vật bằng chất béo thực vật cũng là điều bạn nên làm.
- Ăn, uống và hít thở không khí trong lành.
- Tăng thêm sức mạnh cho hệ thống miễn dịch…

Tổng quan về bệnh ung thư máu

Bệnh ung thư máu xuất hiện 300.000 ca bệnh mới mỗi năm trên thế giới (chiếm 2,8% trong số tất cả các bệnh ung thư) và 220,000 người chết vì bệnh ung thư máu hàng năm.

Nhiều nghiên cứu cho rằng, với việc sử dụng điện thoại di động quá nhiều là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ung thư máu ngày càng gia tăng. Sóng điện thoại di động tác động lên tủy xương trong vùng não người làm tăng tỷ lệ bạch cầu nhiều hơn tỷ lệ hồng cầu. Đây cũng là cảnh báo chung cho các nước đang phát triển trong khu vực Đông Nam Á với thói quen sử dụng điện thoại di động.
Ung thư bạch cầu còn có tên gọi ngắn gọn là bệnh ung thư máu hay bệnh bạch cầu, thuộc loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng khi bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng đột biến. Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên chúng cũng khá "hung dữ", đặc biệt khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu "thức ăn" và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì vậy người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu máu dẫn đến chết. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra u.

Độ tuổi thường gặp đối với bệnh ung thư máu dưới 15 tuổi là 21.7% và trên 15 tuổi là 78.2%. Số lượng bệnh nhân ung thư máu chủ yếu từ 35-69 tuổi.

Nguyên nhân ung thư máu:

- Môi trường ô nhiễm, nhiều chất phóng xạ, bức xạ ở mức độ cao: bom nguyên tử, điều trị xạ trị kéo dài, X-quang, CT cắt lớp...

- Hút thuốc lá.

- Tiếp xúc với benzene ở môi trường làm việc, môi trường sống… có cả trong khói thuốc lá và xăng dầu.

- Điều trị hóa trị đối với bệnh nhân ung thư.

- Hội chứng bệnh Down.

- Hội chứng rối loạn máu.

- Siêu vi ung thư bạch cầu tế bào T ở người loại 1.

- Yếu tố di truyền: rất hiếm gặp chỉ vài người trên thế giới. Gần đây có một số nghiên cứu kết luận rằng, bệnh ung thư bạch cầu hay bạch cầu cấp đều không qua yếu tố di truyền.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư máu

Việc chẩn đoán u bạch huyết bắt đầu với những bệnh nhân có tiền sử và việc kiểm tra sẽ bao gồm nhưng bước như sinh thiết, chụp CT, chụp xương và chụp PET/CT.

Ngoài ra bác sĩ sẽ xét nghiệm thêm về Mô bệnh học, Mô bệnh học + đo dòng tế bào, Mô bệnh học + đo dòng tế bào + nhiễm sắc thể với mục đích nắm rõ loại bệnh ung thư máu để có thể đưa ra các phác đồ điều trị tốt nhất.

Ung thư máu là chứng bệnh phức tạp có thể xảy ra ở nhiều dạng. Do các triệu chứng đa dạng tùy thuộc vào loại biến chứng, nên việc chẩn đoán chính xác và chi tiết bởi các chuyên gia là rất cần thiết để có phương pháp chữa trị đúng lúc và thích hợp.

Một số phương pháp điều trị ung thư máu

Hiện nay căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị nhưng hiệu quả chưa phải là cao lắm so với các căn bệnh ung thư khác.

Tất cả các kết quả sẽ được phân tích để đưa ra chẩn đoán rõ ràng, xác định rõ giai đoạn của u bạch huyết và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nhất. Các phác đồ điều trị được đưa ra sẽ tùy thuộc vào giai đoạn của căn bệnh và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị truyền thống cho bệnh ung thư máu bao gồm hóa trị, xạ trị, chữa trị kháng thể, và ghép tủy xương, truyền máu hay cấy tế bào mầm (tế bào gốc) tạo chất sinh huyết.

Sự lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào những điều sau đây:

- Loại bệnh ung thư máu (cấp tính/mãn tính).

- Tuổi tác của người bệnh.

- Các tế bào ung thư máu được tìm thấy trong dịch não tủy.

- Tính năng của các tế bào ung thư máu.

- Triệu chứng và sức khỏe của người bệnh.

Hiện phương pháp điều trị ung thư máu đang được áp dụng tại các bước: hóa trị, liệu pháp sinh học trị liệu, ghép tủy/cấy tế bào gốc, hóa trị và xạ trị, uống thuốc. Các bác sĩ có thể kết hợp cho bạn từ 2 phương pháp điều trị trở lên.

- Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư máu bằng các phương pháp như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc truyền, hoặc tiêm vào dịch não tủy… theo từng chu kỳ. Mỗi chu kỳ có một khoảng thời gian điều trị và nghỉ ngơi để bệnh nhân có thể phục hồi sức khỏe.

- Điều trị nhắm vào mục tiêu: Sử dụng thuốc để chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư bạch cầu.

- Liệu pháp điều trị sinh học: Truyền chất kháng thể đơn dòng vào người bệnh để giết chết các tế bào ung thư máu, cải thiện khả năng kháng tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh hoặc có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu.

- Xạ trị: Sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư máu.

- Thay tủy/Cấy tế bào gốc: Sau khi áp dụng hóa trị, xạ trị người bệnh sẽ được cấy những tế bào gốc khỏe mạnh thông qua một tĩnh mạch lớn. Những tế bào máu mới phát triển từ tế bào gốc (của chính cơ thể người bệnh hoặc của bất kỳ thành viên nào trong gia đình) được cấy vào và nó sẽ thay thế những tế bào bị hủy diệt trong quá trình điều trị trước đó.

Tác dụng phụ trong việc điều trị ung thư máu:

- Khi điều trị ung thư máu bằng các phương pháp khác nhau dẫn đến giảm mức độ của các tế bào máu khỏe mạnh, bạn có nhiều khả năng bị nhiễm khuẩn, bị thâm tím hoặc chảy máu một cách dễ dàng, cảm thấy rất yếu và mệt mỏi, rụng tóc, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, co rút bắp thịt, phát ban, đau đầu, suy nhược cơ thể.

- Một số loại hóa trị có thể gây ra vô sinh (có thể xảy ra nếu điều trị cho bệnh nhân dưới 15 tuổi)

- Có thể làm hỏng hoặc biến đổi các tế bào tinh trùng ở nam giới. Nếu nam giới đang ở độ tuổi sinh sản họ nên lưu trữ tinh trùng tại ngân hàng trước khi điều trị.

- Đối với nữ giới có thể thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, hỏng buồng trứng, kém rụng trứng, tính tình nóng nảy…

- Việc cấy/ ghép tế bào gốc có thể dẫn đến một số phản ứng chống lại các mô bình thường của người bệnh. Một số mô còn có thể bị đào thải hoặc ảnh hưởng như gan, da, tiêu hóa…

Chẩn đoán ung thư đại trực tràng và các triệu chứng liên quan

Chẩn đoán ung thư đại trực tràng
Chẩn đoán liên quan đến việc tầm soát để phát hiện ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân không có triệu chứng (ví dụ, những người không có triệu chứng) không có tiền sử gia đình của bệnh.
Sàng lọc được khuyến khích cho hầu hết bệnh nhân có nguy cơ trung bình bắt đầu từ tuổi 50, và cho bệnh nhân người Mỹ gốc Phi bắt đầu ở tuổi 45. Sàng lọc bao gồm những điều sau đây:
Digital khám trực tràng (DRE) và mẫu phân xét nghiệm máu ẩn hàng năm và
Double-phản barium enema mỗi 5-10 năm và
Soi đại tràng sigma linh hoạt mỗi 5 năm, hoặc
Tổng số nội soi đại tràng mỗi 10 năm
Chẩn đoán ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân có triệu chứng ung thư đại trực tràng và bệnh nhân có nguy cơ cao bao gồm các xét nghiệm và chụp hình. Sinh thiết (ví dụ, loại bỏ một mẫu mô để kiểm tra dưới kính hiển vi) là cần thiết để xác định chẩn đoán.
Trong kiểm tra trực tràng kỹ thuật số (DRE), các bác sĩ có bôi dầu, ngón tay đeo găng vào trực tràng của bệnh nhân để cảm thấy cho các khối u. Khoảng 5-10 phần trăm của bệnh ung thư đại trực tràng là sờ thấy (ví dụ, có thể được cảm nhận).
Phân nghiệm máu huyền bí được sử dụng để phát hiện máu vi thể trong phân, có thể chỉ ra ung thư đại trực tràng sớm. Khi kết quả của thử nghiệm này là tích cực, việc chẩn đoán được xác nhận bằng cách sử dụng thủ tục bổ sung (ví dụ, barium enema, soi đại tràng sigma, nội soi đại tràng).
Khi ung thư đại trực tràng là nghi ngờ, kiểm tra trong phòng thí nghiệm như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu (ví dụ, mức độ kháng nguyên carcinoembryonic, thử máu, điện giải và tấm hóa học), và kiểm tra hình ảnh được thực hiện.
Vào tháng Tám năm 2014, Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt thử nghiệm phân Cologuard, trong đó phát hiện sự có mặt của các tế bào hồng cầu trong phân và đột biến DNA có thể chỉ ra ung thư đại trực tràng và tăng trưởng bất thường mà có thể tiến triển thành ung thư đại trực tràng. Việc phê duyệt xét nghiệm chẩn đoán này không làm thay đổi các nguyên tắc kiểm tra nêu trên.

Điều trị sau chẩn đoán bị ung thư dạ dày

Làm thế nào tôi có thể nói với gia đình của tôi rằng tôi bị ung thư dạ dày?
Đối với một số người, với bạn bè và gia đình rằng họ bị ung thư là như đáng sợ vì nghe tin mình. Bạn có thể lo lắng về cách mọi người sẽ phản ứng hoặc về cách họ sẽ đối xử với bạn. Sự lựa chọn để nói với mọi người hay không là của bạn mình. Nếu bạn chọn để nói với mọi người, đây là một số lời khuyên:
Hãy cởi mở và trung thực, và để cho họ biết điều đó không quan trọng để được cùng với bạn
Nói với họ tại một thời điểm khi bạn có thể cung cấp cho họ sự quan tâm đầy đủ của bạn. Nếu bạn không cảm thấy lên để nói chuyện, đó là okay
Nếu ai đó phản ứng nặng, nó không phải là lỗi của bạn. Mỗi người sẽ phản ứng theo cách riêng của mình
Bên phải là những ví dụ của các tổ chức và nguồn lực mà bạn có thể tìm thấy hữu ích. Nhấp chuột vào các liên kết để truy cập vào những trang web và tìm hiểu thêm.
Làm thế nào tôi có thể học cách đối phó với chẩn đoán ung thư dạ dày của tôi?
Làm thế nào bạn đối phó với bệnh ung thư có thể là khác nhau mỗi ngày. Hãy cho mình thời gian, nhưng biết rằng việc học để đối phó có thể giúp bạn di chuyển về phía trước với điều trị. Hãy xem xét những lời khuyên này:
Cố gắng giữ cho làm các hoạt động hoặc sở thích nếu bạn có thể. Điều này có thể giúp bạn thực hiện tập trung của bạn khỏi ung thư trong một thời gian
Tham gia một nhóm hỗ trợ, nơi bạn có thể nói chuyện với những người khác, những người cũng đang học để đối phó với căn bệnh ung thư
Tìm hiểu càng nhiều càng tốt về các lựa chọn điều trị ung thư và các bạn, do đó bạn có thể được tham gia vào việc chăm sóc của bạn
Bên phải là những ví dụ của các tổ chức và nguồn lực mà bạn có thể tìm thấy hữu ích. Nhấp chuột vào các liên kết để truy cập vào những trang web và tìm hiểu thêm.
Với tất cả các thăm văn phòng, các cuộc hẹn, các bác sĩ, và giấy tờ bây giờ bạn có, điều quan trọng là ở lại tổ chức. Tham gia một vài phút để thực hiện một hệ thống tổ chức tất cả các thông tin có thể giúp bạn cảm thấy an tâm hơn. Dưới đây là một vài lời khuyên có thể giúp:
Nếu tổ chức không phải là sức mạnh của bạn, hãy hỏi một người bạn một hoặc chăm sóc người thân để được giúp đỡ
Dành một vị trí đặc biệt trong ngôi nhà của bạn chỉ thông tin này
Sử dụng một kế hoạch để theo dõi các cuộc hẹn và giữ giấy tờ mà chỉ cho thông tin ung thư
Bên phải là những ví dụ của các tổ chức và nguồn lực mà bạn có thể tìm thấy hữu ích. Nhấp chuột vào các liên kết để truy cập vào những trang web và tìm hiểu thêm.
Là một đối tác chăm sóc, bạn nên biết rằng ở mạnh mẽ có thể giúp bạn có người thân mắc bệnh ung thư ở lại mạnh mẽ. Khi hỗ trợ người có bệnh ung thư, hãy nhớ rằng nó không quan trọng để:
Nên lấy một break; bạn cần nghỉ ngơi quá
Hãy để người khác giúp đỡ; bạn không cần phải làm tất cả
Tiếp cận với các đối tác khác chăm sóc hoặc người thân của những người bị ung thư để hỗ trợ và sức mạnh
Bên phải là những ví dụ của các tổ chức và nguồn lực mà bạn có thể tìm thấy hữu ích. Nhấp chuột vào các liên kết để truy cập vào những trang web và tìm hiểu thêm.
Làm thế nào tôi, hoặc những người tôi quan tâm có thể, ăn uống tốt trong quá trình điều trị ung thư dạ dày?
Ăn tốt trong quá trình điều trị là rất quan trọng. Nó có thể giúp bạn hoặc người bạn quan tâm đến cảm giác tốt hơn trước, trong và sau khi điều trị. Nhưng việc lựa chọn thực phẩm lành mạnh có thể được khó khăn trong quá trình điều trị vì nhiều lý do. Điều này có thể đặc biệt đúng đối với những người bị bệnh ung thư của hệ thống tiêu hóa, chẳng hạn như tuyến tụy, đại tràng, hoặc ung thư dạ dày. Đối với các loại ung thư, phẫu thuật có thể cần thiết mà có thể ảnh hưởng đến cách bạn ăn hoặc uống. Phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như hóa trị liệu, cũng có thể có tác dụng phụ có thể gây ăn hoặc GI (tiêu hóa) vấn đề. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể giới thiệu bạn đến các nguồn tài nguyên và con người, chẳng hạn như một chuyên gia dinh dưỡng khoa ung thư, có thể giúp bạn tìm hiểu các mẹo ăn uống lành mạnh trong thời gian điều trị. Bác sĩ cũng có thể giúp bạn thực hiện một kế hoạch bữa ăn mà làm việc cho bạn.
Bên phải là những ví dụ của các tổ chức và nguồn lực mà bạn có thể tìm thấy hữu ích. Nhấp chuột vào các liên kết để truy cập vào những trang web và tìm hiểu thêm.
Tôi cần những gì để suy nghĩ về khi làm việc trong thời gian điều trị?
Làm việc trong khi điều trị ung thư là một sự lựa chọn cá nhân. Bạn có thể thấy rằng những gì và bao nhiêu bạn làm có thể cần phải thay đổi dựa vào cách bạn cảm nhận. Bạn có thể tự hỏi về nhiều điều, chẳng hạn như làm thế nào để nói với mọi người trong công việc, những gì pháp luật sẽ bảo vệ bạn hoặc người thân của bạn, hoặc làm thế nào để đủ khả năng điều trị ung thư dạ dày nếu bạn không thể làm việc. Có những người, chẳng hạn như một nhân viên xã hội ung thư hoặc người quản lý nguồn nhân lực của công ty bạn, những người có thể giúp bạn giải quyết những mối quan tâm và thực hiện một kế hoạch làm việc cho bạn. Ngoài ra còn có rất nhiều tài nguyên có thể giúp bạn suy nghĩ về các bước bạn có thể làm để giải quyết những mối quan tâm.
Bên phải là những ví dụ của các tổ chức và nguồn lực mà bạn có thể tìm thấy hữu ích. Nhấp chuột vào các liên kết để truy cập vào những trang web và tìm hiểu thêm.

Triệu chứng ung thư phổi và

Nhiều người bị ung thư phổi không có triệu chứng cho đến khi bệnh đang ở giai đoạn sau này của mình. Có rất ít các đầu dây thần kinh ở phổi. Một khối u có thể là trong phổi mà không gây đau hay khó chịu. Khi dấu hiệu ung thư phổi xuất hiện, chúng khác nhau ở mỗi người nhưng có thể bao gồm:
Ho không khỏi và sẽ tồi tệ hơn theo thời gian
Một cơn ho mãn tính hay "ho Thuốc của"
Khàn tiếng
Đau ngực liên tục
Khó thở, hoặc thở khò khè
Nhiễm trùng phổi thường xuyên, chẳng hạn như viêm phế quản, viêm phổi
Ho ra máu
Một số triệu chứng bệnh ung thư phổi có thể không có vẻ liên quan đến phổi hoặc thở. Những triệu chứng này vẫn có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư phổi vì ung thư phổi thường không gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu của bệnh. Điều này có nghĩa là một số triệu chứng không xuất hiện cho đến khi ung thư đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Một số triệu chứng có thể bao gồm:
Nếu bạn nghĩ rằng bạn có nguy cơ bị ung thư phổi, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc bị chiếu.
Mất cân
Chán ăn
Nhức đầu
Ðau xương hoặc gãy xương
Các cục máu đông
Đi khám bác sĩ ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ những biểu hiện ung thư phổi này. Nếu bạn nghĩ rằng bạn có nguy cơ bị ung thư phổi, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc bị chiếu

Thứ Năm, 28 tháng 5, 2015

Chẩn đoán và điều trị ung thư gan thứ cấp

Chẩn đoán ung thư gan
Chẩn đoán Xét nghiệm máu - Xét nghiệm chức năng gan có thể là bất thường và dấu ung thư cụ thể (alpha-fetoprotein) có thể được nâng lên đáng kể.
Chẩn đoán hình ảnh - Siêu âm, CT scan, MRI hoặc Angiogram
Sinh thiết gan - điều này có thể được thực hiện theo hướng dẫn mù hoặc thông qua kỹ thuật hình ảnh (siêu âm hoặc CT scan) hoặc dưới tầm nhìn trực tiếp (nội soi hoặc mở)
Điều trị
Việc điều trị (s) phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh gan, chức năng gan, và tuổi tác và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. "Sân khấu" của ung thư được sử dụng để mô tả kích thước và số lượng của các khối u, và liệu nó đã lan ra ngoài gan. Điều này được xác định trong quá trình xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Điều trị ung thư gan
Phẫu thuật là tuân theo ung thư mà vẫn còn khu trú trong gan.
Phẫu thuật cắt bỏ - địa hoá ung thư gan có thể cắt bỏ được giới hạn trong gan chỉ và có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật, khi chức năng gan là đủ.
Ghép gan - ung thư gan là unresectable khi có sự hiện diện của bệnh xơ gan hoặc ung thư bilobar. Ghép gan vẫn là lựa chọn duy nhất trong trường hợp này.
Phẫu thuật cắt bỏ- Cắt bỏ phẫu thuật
Điều trị  không phẫu thuật chẳng hạn như:
Transarterial Embolisation (TACE) - điều này liên quan đến một tiêm trực tiếp thuốc vào các bệnh ung thư bằng cách sử dụng các động mạch gan. Nó điều khiển hoặc thậm chí gây ra khối u co rút.
Radio-Frequency Ablation (RFA) - điều này mang lại cực nóng tạo ra bởi điện để tiêu diệt các tế bào ung thư. Điều này được thực hiện thông qua các kỹ thuật hình ảnh hướng dẫn (CT scan hoặc siêu âm) hoặc nội khi mổ.
Tiêm lĩnh vực phóng xạ (ví dụ như yttrium) - để cung cấp bức xạ trực tiếp vào khối u.
Trong ung thư gan di căn, hóa trị hệ thống có thể được xem xét. Điều này được cho uống hoặc tiêm.

TACE TACE
Tiên lượng
Discovery của bệnh ung thư gan ở giai đoạn sớm cho phép một phẫu thuật chữa bệnh được thực hiện. Tuy nhiên, phương pháp điều trị khác hơn là phẫu thuật có thể kiểm soát được bệnh và cung cấp cho bệnh nhân một cuộc sống tốt hơn. Khi bệnh nhân làm các triệu chứng cho thấy, nó là bình thường ở giai đoạn cao của bệnh ung thư gan và tiên lượng thường kém. Ghép gan hiện nay là lựa chọn duy nhất cho ung thư gan nguyên phát với xơ gan giai đoạn cuối và / hoặc bệnh gan tiến triển.

Tổng quan về ung thư gan thứ cấp

Ung thư gan xảy ra khi các tế bào trong gan bắt đầu mọc bất thường và cuối cùng tạo thành một khối u ác tính. Có hai loại bệnh ung thư gan - ung thư gan nguyên phát bắt nguồn từ gan, và (di căn) ung thư gan thứ mà kết quả từ sự lây lan của bệnh ung thư của các cơ quan khác đến gan.

Ung thư gan nguyên phát là tiếp tục phân chia thành bốn loại dựa trên nguồn gốc của ung thư gan:

Tế bào gan carcinoma (HCC) - điều này phát sinh từ các tế bào gan (tế bào gan) và nó là phổ biến hơn ở nam giới và những người bị xơ gan. Đây là loại phổ biến nhất của ung thư gan.
Ung thư đường mật - đôi khi được gọi là ung thư ống mật, nó bắt đầu trong các ống dẫn mật trong gan.
U nguyên bào gan - điều này thường ảnh hưởng đến trẻ em dưới bốn tuổi
Angiocarcinoma hoặc hemangiosarcoma - điều này bắt đầu trong các mạch máu của gan và phát triển rất nhanh chóng
HCC là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ tư trên thế giới và là một trong hai nguyên nhân tử vong hàng đầu ung thư ở châu Á. Tần suất mắc bệnh ung thư gan ở châu Á được liên kết chặt chẽ với việc nhiễm virut viêm gan B mãn tính.

Xơ gan Gan xơ gan
Nguyên nhân ung thư gan

Xơ gan do bệnh gan tiến triển như nhiễm trùng mãn tính virus viêm gan, bệnh gan do rượu, haemochromatosis (nơi mà cơ thể lưu trữ một số lượng quá nhiều sắt), alpha 1 thiếu anti-trypsin (sản xuất bất thường của một loại enzyme), xơ cứng tiểu học viêm đường mật (một căn bệnh của ống mật).
Một lịch sử gia đình ung thư gan
Hút thuốc
Nuốt phải lượng Aflatoxin, một chất độc được phát bằng khuôn nhất định (những khuôn mẫu có thể được hình thành trong thực phẩm không được cất giữ đặc biệt là các loại ngũ cốc và các loại hạt)
Tiếp xúc lâu dài với asen
Người sử dụng steroid đồng hóa
Các triệu chứng

Ung thư gan hiếm khi được chẩn đoán ở giai đoạn sớm nhất là các bệnh nhân không có triệu chứng, trừ khi sàng lọc thường xuyên được thực hiện. Trong giai đoạn tiến triển, các triệu chứng ung thư gan có thể nặng hơn.
Đau ở vùng bụng trên bên phải (cơn đau có thể kéo dài tới lưng và vai)
Bụng sưng do tràn dịch màng bụng (tràn dịch trong ổ bụng)
Cảm thấy đầy đủ hoặc cồng kềnh sau khi ăn
Đột ngột giảm cân không giải thích được
Sốt cao, mệt mỏi, buồn nôn và ói mửa
Bệnh vàng da
Phân nhạt màu
Đột ngột xấu đi của sức khỏe cho bệnh nhân viêm gan mãn tính hay xơ gan

Triệu chứng nổi bật trong suốt các giai đoạn ung thư vú

Ung thư vú giai đoạn đầu thường không gây ra triệu chứng. Đây là lý do tại sao khám vú thường xuyên rất quan trọng. Khi bệnh phát triển, các triệu chứng ung thư vú có thể bao gồm:
Khối u vú hoặc u ở nách mà là khó khăn, có cạnh không đồng đều, và thường không đau
Thay đổi kích thước, hình dạng, hoặc cảm giác của vú hoặc núm vú - ví dụ, bạn có thể bị đỏ, dimpling, hoặc nhăn trông giống như da của một quả cam
Lỏng đến từ núm vú - có thể có máu, rõ ràng với màu vàng, xanh lá cây, và trông giống như mủ
Đàn ông có thể bị ung thư vú, quá. Các triệu chứng bao gồm khối u vú và đau ngực và đau.
Các triệu chứng của bệnh ung thư vú tiến triển có thể bao gồm:
Đau xương
Đau ngực hoặc khó chịu
Loét da
Sưng ở nách (bên cạnh vú với ung thư)
Giảm cân
Exams và thử nghiệm »
Các bác sĩ sẽ hỏi bạn về các biểu hiện ung thư vú của bạn và các yếu tố nguy cơ. Sau đó, bác sĩ sẽ thực hiện một kỳ thi vật lý. Các kỳ thi bao gồm cả hai vú, nách, và vùng cổ và ngực.
Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân bị ung thư vú có thể bao gồm:
MRI vú để giúp đỡ tốt hơn xác định các khối u vú hoặc đánh giá một sự thay đổi bất thường trên X-quang vú
Siêu âm vú để hiển thị cho dù các khối u là rắn hoặc chất lỏng đầy
Sinh thiết vú, sử dụng các phương pháp như chọc hút bằng kim, siêu âm dẫn đường , định vị khác , hoặc mở
CT scan để kiểm tra xem ung thư đã lan rộng
Mammography để tầm soát ung thư vú hoặc giúp xác định các khối u vú
PET scan để kiểm tra xem ung thư đã lan rộng
Sentinel hạch sinh thiết để kiểm tra xem ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết
Nếu bác sĩ của bạn biết rằng bạn không có ung thư vú, kiểm tra nhiều hơn sẽ được thực hiện. Điều này là để kiểm tra xem ung thư đã lan rộng. Điều này được gọi là dàn dựng. Staging giúp hướng dẫn điều trị trong tương lai và theo dõi. Nó cũng cung cấp cho bạn một ý tưởng về những gì để mong đợi trong tương lai.
Giai đoạn ung thư vú trong khoảng từ 0 đến IV. Số càng cao dàn, càng tiên tiến của ung thư.

1 trong 8 phụ nữ cược chẩn đoán ung thư vú

Nguyên nhân
Trong suốt một đời, 1 trong 8 phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú.
Các yếu tố nguy cơ mà bạn không thể thay đổi bao gồm:
Tuổi tác và giới tính - Nguy cơ phát triển ung thư vú tăng lên khi bạn già đi. Hầu hết các trường hợp ung thư vú tiến triển được tìm thấy ở phụ nữ trên tuổi 50. Đàn ông có thể Slo bị ung thư vú. Nhưng họ là 100 lần ít hơn phụ nữ bị ung thư vú.
Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú - Bạn cũng có thể có nguy cơ cao bị ung thư vú nếu bạn có một người thân đã từng có vú, tử cung, buồng trứng, hoặc ung thư ruột kết. Khoảng 20 - 30% phụ nữ bị ung thư vú có một lịch sử gia đình của bệnh.
Gen - Một số người có những đột biến gen mà làm cho họ nhiều khả năng phát triển ung thư vú. Các khiếm khuyết gen phổ biến nhất được tìm thấy trong các gen BRCA1 và BRCA2. Những gen này thường sản sinh ra protein bảo vệ bạn khỏi bệnh ung thư. Nếu phụ huynh đi bạn một gene khiếm khuyết, bạn có nguy cơ gia tăng ung thư vú. Phụ nữ với một trong những khiếm khuyết có đến 80% cơ hội mắc bệnh ung thư vú đôi khi trong cuộc sống của họ.
Kinh nguyệt chu kỳ - Những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt sớm (trước 12 tuổi) hoặc đã trải qua thời kỳ mãn kinh muộn (sau 55 tuổi) có tăng nguy cơ ung thư vú.
Yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
Sử dụng rượu - Uống nhiều hơn 1-2 ly rượu mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Sinh sản - Phụ nữ đã không bao giờ có con hoặc những người có họ chỉ sau 30 tuổi có nguy cơ gia tăng ung thư vú. Là nhiều hơn một lần mang thai hoặc mang thai ở độ tuổi sớm làm giảm nguy cơ ung thư vú.
DES - Những phụ nữ mất diethylstilbestrol (DES) để ngăn ngừa sẩy thai có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú sau tuổi 40. Thuốc này đã được trao cho những người phụ nữ trong những năm 1940 - 1960.
Liệu pháp thay thế hormone (HRT) - Bạn có nguy cơ cao bị ung thư vú nếu bạn đã nhận được liệu pháp thay thế hormone với estrogen trong nhiều năm hoặc nhiều hơn.
Béo phì - Béo phì có liên quan đến ung thư vú, mặc dù liên kết này không hoàn toàn hiểu rõ. Lý thuyết này là phụ nữ béo phì sản xuất estrogen nhiều hơn. Điều này có thể gây nên sự phát triển của ung thư vú.
Xạ - Nếu bạn nhận được xạ trị như một đứa trẻ hoặc thanh thiếu niên để điều trị ung thư vùng ngực, bạn có nguy cơ rất cao mắc bệnh ung thư vú. Người trẻ hơn bạn bắt đầu bức xạ đó và cao hơn các liều, cao hơn nguy cơ của bạn. Điều này đặc biệt đúng nếu các bức xạ đã được đưa ra trong quá trình phát triển ngực.
Cấy ghép vú, sử dụng lăn khử mùi, và mặc áo ngực gọng không làm tăng nguy cơ ung thư vú. Cũng không có bằng chứng của một liên kết trực tiếp giữa bệnh ung thư vú và thuốc trừ sâu.

Ung thư vú và phương pháp chữa trị bệnh

Hệ thống miễn dịch hoạt động trong bệnh ung thư vú, chơi một vai trò kép trong sự tiến triển của khối u và trong giám sát miễn dịch. Tế bào miễn dịch xâm nhập đều tiên lượng và dự đoán đáp ứng với liệu pháp ung thư vú chuẩn. Vắc-xin ung thư vú có thể kích hoạt và mở rộng các tế bào khối u T-cụ thể, nhưng đã rất thích thành công lâm sàng tối thiểu cho đến nay. Phong tỏa các trạm kiểm soát miễn dịch là một phương pháp tiếp cận mới để miễn dịch ung thư, với những phản ứng lâm sàng tờ chi trong các loại ung thư khác nhau. Quan tâm đến liệu pháp miễn dịch ung thư vú đã được nhen nhóm trở lại bởi những báo cáo gần đây của phản ứng khách quan trong di căn ung thư vú triple-âm tính với cả hai pembrolizumab (một tế bào do protein chết 1 [PD-1] đối kháng) và MPDL3280A (một lập trình chết tế bào ligand 1 [PD- L1] antagonist). Chiến lược hợp lý để kết hợp liệu pháp miễn dịch mà mở rộng và thúc đẩy việc buôn bán của các tế bào khối u T-cụ thể, hỗ trợ hoạt động của họ tại trang web của khối u, và bãi bỏ những con đường ức chế miễn dịch trong các khối u vú có nhiều khả năng dẫn đến những phản ứng tiêu mà dịch thành bệnh dài hạn kiểm soát và chữa bệnh.
Sự giới thiệu
Hệ thống miễn dịch đóng một vai trò không thể thiếu và phức tạp trong sinh học ung thư vú, cả thúc đẩy tăng trưởng khối u và làm trung gian diệt trừ bệnh. Hiểu vai trò dường như mâu thuẫn này đòi hỏi phải có cái nhìn sâu sắc vào sự tương tác năng động giữa các tế bào miễn dịch khác nhau effector, các tế bào khối u, các tế bào mô đệm, và các yếu tố hòa tan; lý thuyết về ung thư immunoediting cung cấp bối cảnh cho những nhận xét này.  Theo giả thuyết này, các biến thể của khối u có khả năng sống sót của bệnh ung thư giám sát miễn dịch được lựa chọn thông qua quá trình tiến hóa di truyền, trong khi những người không thể sống sót giám sát khối u được tiêu diệt. Sự tương tác giữa các hệ thống miễn dịch và các khối u xuất hiện trong ba giai đoạn: loại bỏ, cân bằng, và chạy thoát. Trong giai đoạn loại bỏ, một phản ứng viêm cấp tính gây ra bởi mô đệm tu sửa và tạo mạch khởi tuyển dụng của các tế bào miễn dịch bẩm sinh (đại thực bào, tế bào đuôi gai, tế bào diệt tự nhiên, và các tế bào khác) vào vi môi khối u. Ghi nhận của các tế bào khối u biến đổi bởi các tế bào này kết quả trong sản xuất các cytokine tiền viêm, nổi bật nhất là interleukin-12 (IL-12) và interferon-γ (IFN-γ). Các cytokine thúc đẩy kích hoạt thêm các tế bào miễn dịch bẩm sinh và chết của tế bào khối u. Cũng trong giai đoạn này, các tế bào đuôi gai trưởng thành, quá trình kháng nguyên khối u liên quan, và di chuyển vào các hạch bạch huyết khối u thoát nước, nơi mà họ thể hiện kháng nguyên để kích hoạt các tế bào ngây thơ, khối u đặc hiệu kháng nguyên CD4 + và CD8 + T. Các tế bào T kích hoạt mở rộng và nhà để vi môi khối u, nơi mà họ tạo điều kiện cho cái chết của tế bào u. Số phận cuối cùng của các khối u có thể tiến hành theo hai hướng: thanh toán hoàn toàn khối u, hoặc sự tiến triển của các biến thể của tế bào u mà thoát khỏi các phản ứng miễn dịch và thiết lập các khối u có thể đo lường. Áp lực miễn dịch chọn lọc trên tế bào khối u có thể dẫn đến sự tích tụ của các tế bào khối u với các khuyết tật có predispose họ thoát giám sát miễn dịch. Chúng bao gồm mất biểu lộ phức tạp tương thích mô chính (MHC) protein I lớp, các khuyết tật khác trong con đường xử lý kháng nguyên và trình bày, các khuyết tật ở thụ thể tế bào T (TCR) báo hiệu và costimulation, đột biến hoặc mất mát của các kháng nguyên khối u, và thiếu sót trong IFN đường tín hiệu . Trong giai đoạn cân bằng, các ca viêm từ cấp tính đến mãn tính, cuối cùng dẫn để hoàn thành khối u thoát khỏi giám sát miễn dịch và để khối u phát triển tự nhiên. Các tế bào khối u liên quan mới được tuyển dụng (các đại thực bào, các tế bào T điều chỉnh [Tregs], các tế bào dòng tủy có nguồn gốc từ chất kiềm chế, tế bào lympho B kích hoạt, và các nguyên bào sợi khối u liên quan) tuyên truyền viêm mãn tính và sự tiến triển của khối u. Cơ chế chính tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng của khối u bao gồm sự ức chế các tế bào T đặc hiệu kháng nguyên khối u bằng các tế bào T điều tiết intratumoral, một sự thay đổi từ một antitumorigenic T helper loại 1 (TH1) phản ứng miễn dịch với một protumorigenic loại T helper 2 (TH2) phản ứng miễn dịch, và sản xuất các yếu tố hòa tan bởi các tế bào khối u trực tiếp ức chế đuôi gai và tế bào T chức năng đồng thời thúc đẩy sự hình thành mạch và mô đệm tu sửa.  Hơn nữa, điều hòa tăng của con đường giống như trạm kiểm soát miễn dịch ức chế các tế bào protein chết được lập trình 1 ( PD-1) đường-bởi các tế bào khối u và các tế bào miễn dịch trong các khối u vi môi thêm ức chế sự hoạt hóa của tế bào T đặc hiệu kháng nguyên khối u.  Cuối cùng, khối u có được quyền tự chủ hoàn toàn từ giám sát miễn dịch và phát triển và di căn không được kiểm soát. Đây là giai đoạn thoát. Hiểu sự tương tác của các tế bào và các con đường quy định trong ung thư vú sẽ cung cấp bản thiết kế cho hiệu quả miễn dịch ung thư vú, đảo ngược cán cân để thúc đẩy loại bỏ khối u bằng hệ thống miễn dịch.
Biomarkers miễn dịch trong điều trị ung thư vú
Các tác động của môi trường miễn dịch trên vú tiến triển và kết quả ung thư phụ thuộc vào cả hai kiểu hình ung thư biểu mô tế bào viêm và các tập con trong vi môi khối u vú .  Ví dụ, nó đã từ lâu đã được công nhận rằng ung thư vú tủy thực một tiên lượng thuận lợi, và được đặc trưng bởi các tế bào ung thư biểu cấp cao hợp bào có thâm lymphoplasmacytic nổi bật.  ung thư vú có thể được chia nhỏ hơn nữa bằng cách biểu hiện gen vào phân nhóm phân tử nội tại  có người thay thế miễn dịch dựa trên biểu hiện khối u các estrogen receptor (ER), progesterone thụ (PR), và yếu tố tăng trưởng biểu bì nhân 2 (HER2).Các phân nhóm bao gồm luminal A (ER + PR + HER2-Ki67low), luminal B (ER + PR + HER2-Ki67high hoặc ER + PR + HER2 +), HER2 + (ER-PR-HER2 +), và cơ bản giống (thường là ba âm [ER-PR-HER2-] bệnh với biểu hiện của cytokeratin 5/6 và / hoặc tăng trưởng biểu bì yếu tố receptor).
Và HER2 + vú ung thư Triple-âm được cho là miễn dịch hơn so với ung thư biểu mô luminal A, bằng chứng là các tế bào lympho khối u xâm nhập (TIL) thành phần bên trong vi môi khối u, cũng như các mẫu chữ ký gen ung thư. Con số cao hơn của TILs được thấy trong ung thư biểu mô ER- so với ER + ung thư.  gen phản ứng miễn dịch module biểu hiện có liên quan đến sự sống còn tốt hơn trong ER-HER2- và HER2 + ung thư, nhưng không ER + HER2- ung thư.  Một T hồ sơ metagene -cell (lymphocyte đặc kinase metagene) tương quan với cải thiện phản ứng với hóa trị liệu trong tất cả các ung thư biểu mô ER- và ER + HER2 + ung thư.  profile gen B-cell tặng một tiên lượng thuận lợi trong ba âm ung thư vú, và ER- ER + Ki67high ung thư, nhưng không ER + Ki67low ung thư.  Ngược lại với ung thư biểu mô luminal, ung thư biểu mô cơ bản như đã có biểu hiện cao của TH2 nonfavorable / protumor gen miễn dịch dịch thể.
Xâm nhập khối u Lympho và bạch huyết uẩn trong ung thư vúHiệp hội với sự sống còn
Cả hai TILs và uẩn lymphoid đã được gắn liền với sự sống còn trong bệnh ung thư vú. Sự hiện diện của TILs trong vi môi khối u vú có thể được đánh giá bằng hematoxylin và eosin phần-nhuộm màu, và hóa mô miễn dịch (IHC) có thể được sử dụng để đánh giá các tập con lymphocyte và đặc biệt là đặc trưng cho kiểu hình TIL. Sự hiện diện của TILs trong điều trị ngây thơ ung thư biểu mô vú triple-tiêu cực là một yếu tố tiên lượng độc lập để cải thiện tỷ lệ sống,  giảm tái phát xa, và tăng tồn di căn-free.  Ngoài ra, sự hiện diện của TILs trong triple- dư ung thư biểu mô vú âm tính sau khi hóa trị neoadjuvant cũng là tiên lượng di căn-free và sống nói chung. Sự hiện diện của TILs nhanh trong HER2 + ung thư mới điều trị tương quan với sự tồn tại kéo dài  và phản ứng với trastuzumab. Trong số cụ thể TIL tập con , một số lượng lớn các tế bào CD8 + T gây độc tế bào,  CD4 + T helper nang tế bào,và các tế bào CD20 + B là yếu tố dự báo cho sự sống còn của bệnh nhân ung thư vú trên các phân nhóm. Ngược lại, một số lượng lớn forkhead hộp-binding protein-3 (FoxP3) + Tregs được kết hợp với lớp khối u cao hơn, ER phiền não,  ngắn hơn sự sống còn tái phát miễn phí, ] và sự sống còn tổng thể ngắn hơn thời gian.  Phù hợp với những phát hiện này, ung thư vú triple-âm tính di căn vào cơn đầu tiên có TILs ít hơn ung thư vú chính phù hợp của họ. ] Ý nghĩa lâm sàng của đại thực bào khối u xâm nhập vẫn còn chưa rõ ràng.

Uẩn bạch huyết là một dấu ấn sinh học mới nổi cho vi môi khối u viêm. Ngoài ra thuật ngữ lymphoid giống như cấu trúc ngoài tử cung  hoặc cấu trúc lymphoid cấp ba, những uẩn có thể thay đổi từ cụm lỏng lẻo của T và B lymphocytes để nốt các tế bào lympho với các trung tâm mầm được tổ chức tốt. [34] Những cấu trúc đại diện cho các ổ của hòa miễn dịch phản ánh một phản ứng miễn dịch thích ứng liên tục. [36] cấu trúc tương tự đã được quan sát thấy trong ung thư vú mới điều trị, nơi có mật độ của tiểu tĩnh mạch nội mô cao (được cho là một cửa ngõ cho TIL nhập vào các khối u) được liên kết với một nguy cơ tái phát thấp và thời gian sống chung lâu hơn. 
Hiệp hội với đáp ứng điều trị
Sự hiện diện của TILs và / hoặc uẩn lymphoid trong vi môi khối u vú cũng có thể dự đoán được phản ứng để neoadjuvant và điều trị hỗ trợ. Số cao TILs tương quan với bệnh lý đáp ứng hoàn toàn (PCR) để hóa trị neoadjuvant qua phân nhóm ung thư vú.  Sự hiện diện của> 60% TILs hoặc một subtype miễn dịch (dựa trên biểu hiện mRNA cao của gen miễn dịch) tương quan với PCR để neoadjuvant anthra-cyline-cộng-taxane hóa trị trong chữa trị ung thư vú triple-tiêu cực và HER2 + ung thư, đặc biệt ở những bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu cộng với carboplatin. Mức độ cao của TIL xâm nhập trong ung thư biểu mô ER- dự đoán PCR sau khi hóa trị anthracycline neoadjuvant dựa trên, nhưng không phải sau khi điều trị với cyclophosphamide, methotrexate, và fluorouracil (CMF).  số Greater của TILs cũng được kết hợp với giảm tỉ lệ tái phát sau khi điều trị với chất bổ trợ trastuzumab trong HER2 + ung thư. Ngoài ra, mức giảm trong FoxP3 + Tregs là thấy ở bệnh nhân đáp ứng với letrozole chất ức chế aromatase,  và việc phát triển mới TILs được kết hợp với phản ứng với paclitaxel neoadjuvant. 
Hơn nữa, sự hiện diện của TILs trong vi môi khối u vú còn lại sau khi điều trị neoadjuvant là một yếu tố tiên lượng thuận lợi. . Giảm mức FoxP3 + Tregs được nhìn thấy ở những bệnh nhân với PCR Sự hiện diện của cao CD8 + và thấp FoxP3 + cấp độ tế bào lympho T ở những khối u còn sót lại sau khi hóa trị neoadjuvant gắn liền với cải thiện tái phát và sự sống còn tổng thể; Đáng chú ý, một số cách kết hợp các CD8 tỷ lệ FoxP3 / và giai đoạn bệnh lý xác định một phân nhóm với một tỷ lệ sống 100%.  Sự hiện diện của T-đặt cược + tế bào lympho trong các nốt bạch huyết đại học ở HER2 còn lại + khối u sau khi điều trị neoadjuvant với trastuzumab và taxane (liệu pháp thúc đẩy một phản ứng TH1 tính chống ung thư) cũng được kết hợp với cải thiện sự sống còn tái phát. 

Thuốc loãng xương bảo vệ xương di căn từ ung thư vú

Một số bệnh ung thư vú đang phá hoại cấu trúc xương để "chuẩn bị" mô cho di căn lan rộng, các nhà khoa học châu Âu đã phát hiện, tuyên bố rằng thuốc loãng xương thông thường có thể làm chậm quá trình và tăng cơ hội sống sót cho hàng ngàn.
Các mới nghiên cứu do Viện Nghiên cứu Ung thư, London, đã chỉ ra rằng các LysYl Oxidase (LOX) enzyme phát hành từ các khối u ác tính ban đầu tạo ra các lỗ hổng trong xương, làm cho nó dễ bị các tế bào ung thư.
Phát hiện này là rất quan trọng để chống ung thư vú di căn như nó có xu hướng lây lan đến xương trong khoảng 85 phần trăm bệnh nhân ung thư vú phụ. Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ
Các nhà khoa học tin rằng việc xác định LOX trong ER ung thư vú âm tính ở giai đoạn đầu của điều trị có thể cung cấp cho bác sĩ những khả năng ngăn chặn sự phát triển của enzyme, do đó ngăn ngừa tổn thương xương và sự lây lan của di căn, cuối cùng là ngăn chặn sự tiến triển. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nature.
"Đây là bước tiến quan trọng trong cuộc chiến chống lại sự di căn ung thư vú và những phát hiện này có thể dẫn đến phương pháp điều trị mới để ngăn chặn các khối u vú phát triển thứ cấp trong xương, tăng cơ hội sống sót cho hàng ngàn bệnh nhân," một đồng tác giả của nghiên cứu cho biết, Tiến sĩ Alison Gartland tại Đại học Phòng Nhân Metabolism Sheffield.
Thuốc giá rẻ được sử dụng trong điều trị loãng xương, một nghiên cứu mới gợi ý có thể được sử dụng để cứu mạng sống. Bisphosphonates nhóm các loại thuốc được kê đơn để ngăn chặn sự mất khối lượng xương cho thấy kết quả tốt trong các nghiên cứu trên chuột.
"Chúng tôi thực sự vui mừng về kết quả của chúng tôi cho thấy các khối u ung thư vú phát tín hiệu để tiêu diệt các tế bào ung thư xương trước khi nhận được ở đó để chuẩn bị xương cho đến các tế bào ung thư", "Gartland nói.
Ở cấp độ tiếp theo của các nhà khoa học nghiên cứu hy vọng sẽ khám phá ra chính xác cách các khối u tiết ra LOX tương tác với các tế bào xương. Điều này sẽ cho phép các nhà khoa học bắt đầu phát triển các loại thuốc mới.
"Khi ung thư lan đến xương nó là rất khó điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi đã làm sáng tỏ các tế bào ung thư vú cách thủ xương như vậy nó đã sẵn sàng cho sự xuất hiện của họ, "Nghiên cứu đồng lãnh đạo Dr Janine Erler, giáo sư tại Trung tâm Nghiên cứu và đổi mới công nghệ sinh học (BRIC) tại Đại học Copenhagen, cho biết. "Nếu chúng ta có thể ngăn chặn quá trình này và dịch việc của chúng tôi đến phòng khám, chúng ta có thể ngăn chặn ung thư vú trong các bài hát của mình qua đó mở rộng cuộc sống của bệnh nhân."
Xem thêm : điều trị ung thư vú