2015-02-08

Thứ Năm, 12 tháng 2, 2015

Các yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày

Tuổi càng cao càng dễ mắc bệnh hơn và người dân có điều kiện sống thấp dễ bị ung thư dạ dày.

- Nam giới bị ung thư dạ dày nhiều hơn nữ giới do liên quan đến việc hút thuốc lá.
- Ngoài ra, những người ăn nhiều thức ăn nướng, hun khói, tẩm gia vị nhiều dễ bị ung thư dạ dày.

- Ung thư dạ dày còn do viêm dạ dày mạn tính vì nhiễm vi trùng Helicobacter pylori, đây là một loại vi trùng sống thường trú trong dạ dày. Tuy có liên quan đến vi trùng nhưng bệnh ung thư dạ dày không có tính lây lan từ người sang người.
- Ngoài ra, ung thư dạ dày còn liên quan đến yếu tố di truyền. Ở giai đoạn sớm, ung thư dạ dày hầu như không có triệu chứng. Khi bệnh đã tiến xa, bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu vùng thượng vị, cảm giác đầy bụng sau ăn, buồn nôn và ói mửa, sụt cân nhanh.
Tuy nhiên, các dấu hiệu này không phải là triệu chứng đặc hiệu của ung thư nên bệnh nhân dễ nhầm lẫn với các bệnh khác ở dạ dày như loét dạ dày hay nhiễm trùng nên khi bệnh được phát hiện thì ung thư đã di căn xa.
Vì thế khi có các triệu chứng mơ hồ như trên kéo dài, người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân và điều trị càng sớm càng tốt.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư dạ dày sau điều trị.

Cân bằng chế độ ăn uống sau phẫu thuật ung thư dạ dày:
1. Bệnh nhân ung thư dạ dày sau khi phẫu thuật không nên ăn uống trong ngày hôm đó, sau khi bỏ ống ra khỏi dạ dày có thể uống ít nước, mỗi lẫn từ 4-5 muỗng canh, 2 tiếng uống 1 lần. Nếu không có phản ứng bất thường, ngày tiếp theo có thể uống thêm lượng chất lỏng vừa phải, 50 - 80 ml/lần. Ngày thứ 3 để chế độ ăn toàn chất lỏng, mỗi lần từ 100-150ml, mỗi ngày ăn từ 6 - 7 bữa. Nguyên tắc ăn uống như sau: thực phẩm không phải là chất rắn, ăn ở dạng lỏng, ăn ít và chia làm nhiều bữa, cách 2 - 3 tiếng ăn 1 bữa, nên chọn các loại thức ăn không gây đầy hơi, không quá ngọt, như trứng, súp, cháo, súp rau, phở mềm. Sau khi ăn nên nằm nghỉ từ 20 - 30 phút.

2. Bệnh nhân ung thư dạ dày sau khi phẫu thuật đến thời gian hồi phục trở lại bình thường, nên ăn ít các chất béo và chế độ ăn dạng lỏng, như cháo, mì… Mỗi ngày ăn 5 - 6 bữa, nguyên tắc ăn uống như sau: ăn dạng bán lỏng, trong đó thức ăn chứa hàm lượng protein ở mức bình thường, hàm lượng chất xơ thấp, chế độ ăn uống bán lỏng cần phải giàu năng lượng, giàu vitamin, hàm lượng protein cao, ít chất béo, thức ăn tươi dễ tiêu hóa. Đối với thực phẩm giàu protein, cá tự nhiên là sự lựa chọn tốt nhất, không những giúp cơ thể dễ hấp thu mà còn dễ tiêu hóa, là dạng thực ăn cân bằng rất tốt.
3. Bệnh nhân sau phẫu thuật nên kiên trì nguyên tắc ăn ít và chia làm nhiều bữa, bởi vì ung thư dạ dày sau khi phẫu thuật cắt bỏ mang tính điều trị triệt để, chỉ còn một phần nhỏ của dạ dày có thể hoạt động bình thường, lượng thức ăn nạp vào phải ít hơn rất nhiều so với trước đây, chỉ có tăng số lượng bữa ăn mới có thể bổ sung lượng dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Thời gian ăn uống nhất định phải theo quy luật, ăn uống đúng giờ, duy trì ăn ít chia làm nhiều bữa, mỗi ngày có thể chia từ 5 - 6 bữa là thích hợp.
4. Bệnh nhân nên ăn ít đồ ngọt, nếu sau phẫu thuật ăn lượng đồ ngọt quá nhiều sẽ gây nên những triệu chứng bất thường. Ngoài ra, ăn uống từ từ, đối với các thực phẩm thô khó tiêu hóa, cần phải nhai nuốt từ tốn, cho đến khi có thể hấp thụ hết hoàn toàn.
5. Với các thực phẩm lạnh, chiên, cay nóng và chua, sau khi phẫu thuật từ 3 - 6 tháng cơ thể hồi phục dần về trạng thái bình thường mới được ăn.
6. Trong việc cân bằng chế độ ăn uống cho bệnh nhân bệnh ung thư dạ dày sau phẫu thuật, cần phải chú ý ăn các thức ăn rau xanh tươi hoặc gan động vật, giúp làm tăng sự hấp thu các khoáng chất vitamin, đối với các triệu chứng thiếu máu thiếu sắt dễ xảy ra sau phẫu thuật, cần phải chú ý ăn lượng thức ăn có máu động vật như thịt nạc, cá, lòng đỏ trứng, các sản phẩm từ đậu nành, rau xanh, vừng, táo tàu…
Xem thêm điều trị ung thư dạ dày: http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-da-day/dieu-tri-ung-thu-da-day.aspx

Phương pháp chẩn đoán ung thư dạ dày

Chẩn đoán bệnh ung thư dạ dày
1. Nội soi dạ dày: Nội soi dạ dày là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn sớm, có thể phân biệt được một ổ loét là lành tính hay ác tính, phân loại ung thư dạ dày và xác định được phạm vi xâm lấn của tổn thương. Nội soi dạ dày được ưu tiên ở những người bệnh có hiện tượng trào ngược dịch dạ dày hoặc người có triệu chứng nóng rát thượng vị.

2. Chẩn đoán X-quang: Chụp X-quang có thể phát hiện được các tế bào ung thư ẩn nấp trong niêm mạc hoặc lớp dưới màng nhầy. Chụp X-quang đối với ung thư dạ dày giai đoạn toàn phát, có thể phát hiện được mối quan hệ mật thiết giữa mức độ xâm lấn với loại hình ung thư dạ dày.
3. Chụp CT: CT Scaner có thể hiển thị rõ ràng được phạm vi phát triển của các tế bào ung thư trong, ngoài dạ dày, có xâm lấn không, cũng có thể phát hiện được ung thư dạ dày có di căn theo đường bạch huyết hay không. Bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn giữa và cuối có thể áp dụng phương pháp này để phán đoán sự di căn của các tế bào ung thư.
4. Siêu âm nội soi: Siêu âm nội soi là một kỹ thuật chẩn đoán tương đối mới, có thể trực tiếp quan sát được các lớp của dạ dày, hiểu được toàn diện về khối u, giúp ích cho việc chẩn đoán và phân giai đoạn bệnh theo TNM, giúp bác sĩ lựa chọn được phương pháp điều trị ung thư dạ dày phù hợp cho người bệnh, để việc điều trị cho kết quả tốt nhất.

Ăn gì để phòng bệnh ung thư dạ dày

Thực phẩm phòng tránh bệnh ung thư dạ dày:
Bệnh nhân ung thư dạ dày ngoài việc trị liệu bằng thuốc còn cần phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng hợp lý. Dưới đây là 3 loại thực phẩm giúp chúng ta phòng tránh căn bệnh ung thư dạ dày quái ác này.
1. Cà chua: Trong cà chua có chứa hàm lượng lycopene và renieratene khá lớn, những chất này đều là chất chống ô-xy hóa, đặc biệt là lycopene có tác dụng trung hòa gốc tự do trong cơ thể, phòng ngừa ung thư dạ dày và ung thư các bệnh về hệ tiêu hóa rất tốt. Ngoài ra nó còn có tác dụng hiệu quả trong phòng tránh ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
2. Các loại nấm: Các loại nấm có tác dụng phòng tránh bệnh ung thư gồm có nấm đông cô, nấm hương, nấm kim châm và nấm mèo (mộc nhĩ). Các loại nấm này đều dễ kiếm vì nó là các loại nấm chúng ta vẫn ăn thường ngày.

Trong nấm đông cô có chứa polysaccharides – một chất chống ung thư hữu hiệu. Chất này còn có trong mộc nhĩ đen và mộc nhĩ trắng.
Ngoài ra các chất xơ, sợi thô và can-xi có trong các loại nấm cũng có tác dụng phòng tránh ung thư rất tốt, không những thế nó còn giúp nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.
3. Súp lơ: Trong súp lơ có chứa nhiều nguyên tố vi lượng molipden, chất này có khả năng ngăn chặn sự hình thành dicyclohexylamine nitrate – một chất gây ung thư, từ đó có tác dụng phòng tránh ung thư rất hiệu quả.
Các nghiên cứu liên quan đã cho thấy, trong súp lơ còn có chứa một loại men có tác dụng kích thích hoạt động của tế bào có tên sulphide. Men này có tác dụng hạn chế sự hình thành tế bào ung thư. Ăn nhiều súp lơ sẽ giúp bạn phòng tránh ung thư thực quản và ung thư dạ dày một cách có hiệu quả.

Ung thư dạ dày nên ăn gì?

Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Bạn của bạn được chẩn đoán bị ung thư dạ dày và cho uống uống. Bạn cần khuyên anh ấy điều trị tích cực và kiêng tuyệt đối mọi tác nhân làm cho tình trạng bệnh nặng thêm như uống rượu, bia, hút thuốc. Ung thư dạ dày cũng là bệnh có tiên lượng xấu tỉ lệ sống trên 5 năm dưới 40%. Ngoài việc tích cực điều trị, ăn uống lành mạnh, tiên lượng bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Thể bệnh: K thể loét tiên lượng nhẹ hơn loại xâm nhiễm, sùi
- Vị trí K ở trên 1/3 dạ dày nặng hơn K ở đoạn giữa và dưới dạ dày.
- Xâm nhập theo chiều sâu: càng ăn sâu càng nặng. Nếu hạch không bị xâm nhiễm tỷ lệ sống còn 80%. Nếu thanh mạc bị thì tỷ lệ hạ xuống còn 40%, khi tổn thương qua lớp thanh mạc thì chỉ còn 18%.
- Về mô bệnh học: tiên lượng càng kém nếu u kém biệt hoá. Nếu nhiều lympho xâm nhiễm mạnh tiên lượng tốt hơn.
- Sự xâm nhập vào hạch là một yếu tố tiên lượng chủ yếu sau mổ.
+ Nếu mọi cái đều giống nhau mà không có tổn thương hạch thì tỷ lệ sống 45%. Nếu hạch bị xâm chiếm tỷ lệ sống 12%.
+ Nếu hạch xa bị tổn thương tiên lượng càng xấu. Hạch càng dễ bị tổn thương khi tế bào K ít biệt hoá.
+ Khi đại thể là ít thâm nhiễm, khi tổn thương K càng ăn sâu vào thành dạ dày (<10% đối với K thuần tuý ở niêm mạc, >80% nếu thanh mạc đã bị K xâm nhiễm) hoặc khi K ở vị trí trên cao của dạ dày. K ở phần trên dạ dày hay có tổn thương vào hạch rất cao, đặc biệt 2/3 số ca đã có tổn thương ở các hạch tuỵ, lách và thường là tiềm tàng.
Để kéo dài thời gian sống, bạn của bạn cần tích cực điều trị và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh. Chế độ dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày cần có đủ các dưỡng chất: chất đạm (thịt gia cầm, thịt nạc, cá, tôm..), chất béo không bão hòa (từ từ hạt cải dầu, dầu oliu, hạt ô liu, quả bơ), tinh bột (gạo, ngô, lúa mì, hạt lúa mạch, khoai tây, khoai lang, khoai sọ, sắn…) và rau quả. Thức ăn dành cho người ung thư dạ dày phải là thức ăn mềm cần được nấu mềm nấu chín nhừ như cháo, súp, các món hầm để người bệnh dễ hấp thu, nên cho ăn thành 6 – 7 bữa/ ngày.
Bên cạnh đó, người bệnh ung thư dạ dày cần tránh ăn các loại thực phẩm như: các thực phẩm đóng hộp, thức ăn nhanh, các loại quả chua (chanh, cam bưởi chua, dấm..), các loại thực phẩm tạo hơi trong dạ dày (các loại đậu đỗ, các loại dưa cà muối, hành…), các loại thực phẩm làm hư hại niêm mạc dạ dày (rượu, bia, ớt, tỏi, cà phê, chè…), các loại thức ăn tăng tiết acid (các loại nước sốt thịt, cá đậm đặc…).

Các triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn đầu

Triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn sớm:
1. Cảm giác chướng bụng khó chịu ở vùng thượng vị: Trên 70% người bệnh có xuất hiện triệu chứng này, nó đi kèm trong suốt thời gian bị bệnh, là một dấu hiệu thường thấy của ung thư dạ dày giai đoạn sớm. Triệu chứng này xuất hiện nhiều khi yên tĩnh, sẽ mất đi khi hoạt động, khi tinh thần phân tán.

2. Cảm giác nóng rát hoặc trào ngược dịch vị: Không ít bệnh nhân thường thấy đau âm ỉ vùng thượng vị, đau có thể giảm sau khi uống thuốc. Hoặc có hiện tượng chướng bụng, ợ hơi sau khi ăn, khi đi khám dễ bị chẩn đoán nhầm với viêm dạ dày. Lúc này, người bệnh có thể đến bệnh viện để nội soi dạ dày, đây là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán sớm.
3. Sút cân, mệt mỏi: Người bệnh sẽ có các biểu hiện như mệt mỏi ốm yếu do ăn uống kém.
4. Đại tiện phân đen: Nếu trong trường hợp bạn không uống thuốc có chứa Bismuth mà đại tiện phân đen, thì nên sớm đến bệnh viện để kiểm tra.
Triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn muộn:
Một số triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn muộn thực chất là sự nặng lên của các triệu chứng ở giai đoạn sớm. Bệnh tình phát triển đến giai đoạn muộn, các triệu chứng này không dễ hoãn giải. Ngoài ra, ung thư dạ dày giai đoạn muộn còn có những triệu chứng nào khác?
1. Di căn: Ung thư dạ dày giai đoạn muộn có tỷ lệ di căn cao, tế bào ung thư sẽ trực tiếp di căn đến các bộ phận lân cận, cũng có thể di căn đến các hạch quanh dạ dày hoặc ở xa dạ dày thông qua đường bạch huyết, có thể theo đường máu di căn đến các tạng khác, từ đó xuất hiện các triệu chứng cổ trướng, vàng da, gan to, còn có thể dẫn đến các biến chứng như thủng dạ dày, xuất huyết, hoại tử. Nếu như người bệnh có các triệu chứng trên, đừng vội nản lòng, chỉ cần lựa chọn được phương pháp trị bệnh chính xác và giữ được tâm lí thoải mái, sẽ thu được hiệu quả điều trị tốt.
2. Triệu chứng khác: Người bị ung thư dạ dày sẽ có thể có hiện tượng nuốt khó và trào ngược thức ăn. Ung thư dạ dày có thể dẫn đến thủng cấp tính, gây đau toàn bụng và có các triệu chứng của viêm phúc mạc. Một số bệnh nhân có thể có tiêu chảy, táo bón và khó chịu vùng bụng dưới, cũng có thể có sốt.

Rối loạn tiêu hóa dễ bị ung thư dạ dày

Hơn 75% bệnh nhân ung thư dạ dày ở Việt Nam đến khám ở giai đoạn muộn. Kết quả là tỷ lệ tử vong do bệnh này rất cao.
Ung thư dạ dày là dạng ung thư nguy hiểm và phổ biến trên thế giới, đứng hàng thứ 3 trong 10 loại ung thư phổ biến tại Việt Nam. Ước tính hàng năm Việt Nam có 15.000 ca được chẩn đoán và có khoảng 11.000 ca tử vong.
Ung thư dạ dày phát hiện giai đoạn sớm chỉ cần cắt "hớt" niêm mạc dạ dày, không phải cắt bỏ dạ dày và cơ hội khỏi bệnh lên đến 99%. Tỷ lệ sống còn sau 5 năm là lớn hơn 90%. Trong khi đó tỷ lệ này ở giai đoạn muộn chỉ là 5%.
Triệu chứng ung thư dạ dày
Triệu chứng của ung thư dạ dày thường khá mơ hồ, không đặc hiệu và thường gây nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác, đặc biệt là trong giai đoạn sớm của bệnh.
- Triệu chứng giai đoạn sớm: Ăn không tiêu, nóng rát vùng thượng vị, ăn không ngon miệng...
- Triệu chứng giai đoạn trung bình: Mệt mỏi, đầy bụng sau ăn.
- Triệu chứng giai đoạn muộn: Thường xuyên đau bụng, nôn và buồn nôn, đi kèm với rối loạn tiêu hóa, sút cân, nuốt nghẹn, đại tiện ra phân đen (do xuất huyết tiêu hóa)...
Ung thư dạ dày đa phần được phát hiện ở giai đoạn muộn
- Do triệu chứng giai đoạn sớm của ung thư dạ dày là mơ hồ, không đặc hiệu, gây tâm lý chủ quan của người bệnh.
- Rất ít người bệnh đi thăm khám định kỳ.
- Người bệnh lo ngại nội soi dạ dày trong khi đây là phương pháp chủ yếu chẩn đoán ngay cả trong giai đoạn sớm. Do triệu chứng có vẻ "không có gì" nên người bệnh có tâm lý muốn lướt qua nỗi "ám ảnh nội soi".

Việc ám ảnh nội soi dạ dày có thể nói là tâm lý chung của hầu hết mọi người. Thực ra thì về phương diện kỹ thuật là một thủ thuật an toàn và đơn giản. Các máy nội soi ngày càng "tí hon hóa" tạo sự dễ chịu trong khi soi. Hơn nữa bệnh nhân có thể lựa chọn nội soi qua đường mũi, một kỹ thuật mà máy soi chỉ bằng khoảng ¼ so với dây soi tiêu chuẩn và do đi bằng đường mũi nên bệnh nhân hoàn toàn có thể cười nói trong lúc nội soi. Ngoài ra nội soi dạ dày gây mê cũng là một lựa chọn rất tốt.
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư dạ dày
- Nhiễm HP (Helicobacter Pylori): Nhiễm trùng do vi khuẩn mãn tính với HP là yếu tố nguy cơ mạnh nhất đối với ung thư dạ dày. HP nhiễm trùng có liên quan với viêm dạ dày teo mãn tính. Bệnh nhân có tiền sử viêm dạ dày kéo dài có nguy cơ phát triển ung thư dạ dày tăng gấp 6 lần.
- Chế độ ăn uống: Một chế độ ăn giàu rau muối, cá muối, muối, và các loại thịt hun khói tương quan với tỷ lệ gia tăng của bệnh ung thư dạ dày. Ngược lại chế độ ăn bao gồm trái cây và rau quả giàu vitamin C có thể có một tác dụng bảo vệ dạ dày.
- Hút thuốc có liên quan với tỷ lệ tăng của bệnh ung thư dạ dày, phụ thuộc vào liều lượng, số lượng điếu thuốc và thời gian hút thuốc. Ngừng hút thuốc lá làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày.
- Đã phẫu thuật: Phẫu thuật dạ dày làm thay đổi độ pH bình thường của bộ phận này, có thể dẫn đến chuyển sản niêm mạc dạ dày, phát triển thành ung thư.
- Yếu tố di truyền: Khoảng 10% trường hợp ung thư dạ dày có nguồn gốc gia đình.
- Thiếu máu ác tính: Thiếu máu ác tính liên quan đến viêm dạ dày teo tiến triển và sự thiếu hụt yếu tố nội tại là một yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.
- Các virus Epstein-Barr có thể được liên kết với một hình thức (<1%) bất thường của ung thư dạ dày.
- Bệnh béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vùng tâm vị dạ dày.
- Phơi nhiễm phóng xạ: Người sống sót sau vụ nổ bom nguyên tử có tỷ lệ tăng bệnh ung thư dạ dày. Nhóm người khác tiếp xúc với bức xạ cũng có thể có gia tăng tỷ lệ bệnh.
- Việc sử dụng thuốc bisphosphonates dạng uống có liên quan với tăng nguy cơ ung thư thực quản hoặc dạ dày.
Phát hiện bệnh ung thư dạ dày giai đoạn sớm
Duy trì đi khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt ở những người trên 40 tuổi mặc dù có thể không có triệu chứng bệnh tật. Cần cảnh giác khi có những triệu chứng tiêu hóa dù mơ hồ, nội soi định kỳ mỗi 2 năm.
Phòng ngừa ung thư dạ dày
Có thể phòng ngừa bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố nguy cơ:
- Điều trị nhiễm trùng do Helicobacter Pylory.
- Không hút thuốc lá.
- Tránh ăn các thức ăn nhiều muối, nhiều gia vị hoặc chứa nhiều chất hóa học như nitrat (có thể biến thành nitrosamin là chất sinh ung thư).
- Dùng nhiều thức ăn như rau cải, cam chanh, nhiều vitamin C... Những chất này có tác dụng bảo vệ không gây ung thư dạ dày và một số ung thư khác.
Cuối cùng, cùng lúc với những biện pháp đã kể trên cần thiết phải khám định kỳ để phát hiện tổn thương nếu có. Đây cũng có thể coi là một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu "tình trạng muộn" bi đát của ung thư dạ dày.

Sức tàn phá của ung thư phổi

Ung thư phổi là căn bệnh ngày càng nhiều người mắc phải ở Việt Nam, đặc biệt là ở nam giới có tiền sử hút thuốc lá nhiều. Vậy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào đối với sức khoẻ.
Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu và chiếm số lượng nhiều nhất trong các loại ung thư (khoảng hơn 20%) với số lượng tăng thêm 0.5% mỗi năm. Đây là một trong những căn bệnh nguy hiểm vì số lượng người mắc nhiều nhưng tỷ lệ sống quá 5 năm sau khi chẩn đoán bênh chỉ vào khoảng 15% tính trung bình trên thế giới. Lý do là bệnh nhân thường phát hiện bệnh rất muộn. Khoảng 80% bệnh nhân ung thư phổi thường đến khám khi tế bào ung thư đã di căn do thời kỳ đầu bệnh ung thư phổi có rất ít biểu hiện bên ngoài và rất khó để phát hiện lâm sàng.
Triệu chứng giai đoạn sớm của ung thư phổi điển hình là:
-Ho khan kéo dài.
-Ho ra máu.
-Viêm phế quản, viêm phổi tái diễn nhiều lần.
-Gầy sút cân.
-Tổn thương trên phim X quang phổi của các bệnh nhân viêm phổi không thoái lui sau điều trị
Nguyên nhân phổ biến gây ra ung thư phổi chính là thuốc lá. Ước tính có khoảng 85% số ca ung thư phổi có nguyên nhân từ hút thuốc lá. Ở Việt Nam, ngoài thuốc lá, thuốc lào cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh.

Bệnh ung thư phổi được chia làm hai thể chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ là loại ung thư nguy hiểm hơn, chiếm khoảng 16% tổng ca bệnh. Loại bệnh này có tốc độ phát triển nhanh gấp đôi loại còn lại và nhanh chóng di căn xa. Nếu không được điều trị, thời gian sống chỉ vào khoảng 12 – 15 tuần, ở giai đoạn lan tràn từ 6 – 9 tuần. Hóa trị được coi là phương pháp điều trị chính đối với bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ. Các trường hợp ung thư phổi còn lại thuộc dạng ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, có thể chia thành ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào lớn và ung thư biểu mô dạng biểu bì. Những loại ung thư này phát triển chậm hơn ung thư phổi tế bào nhỏ và có khả năng khỏi bệnh cao hơn.
Qua các xét nghiệm lâm sàng và chụp X-Quang, bệnh nhân được bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Những triệu chứng ung thư phổi điển hình khi khối u phổi phát triển nhanh thường gặp là:
- Đau ngực: không có địa điểm đau rõ rệt, thường đau bên tổn thương đau kiểu thần kinh liên sườn. Có khi đau quanh bả vai, mặt trong cánh tay.
-Khó thở: khó thở ít gặp, thường do khối u phổi chèn ép gây tắc khí phế quản hoặc do tràn dịch màng phổi làm bệnh nhân khó thở.
-Nói khàn, giọng đôi do thần kinh quặt ngược bị chèn ép.
-Khó nuốt: do thực quản bị chèn ép.
-Các triệu chứng do khối u chèn ép vào tĩnh mạch chủ trên: phù mặt, cổ bạnh to, hố trên xương đòn đầy, tĩnh mạch nổi rõ ở cổ, ngực.
-Tràn dịch màng phổi: do khối u phổi xâm lấn ra màng phổi gây tràn dịch màng phổi, chẩn đoán xác định dựa vào khám lâm sàng và chụp x quang phổi. Chọc dò khoang màng phổi thấy dịch giúp chẩn đoán chắc chắn.
-Một số bệnh nhân có biểu hiện: nửa mặt đỏ, khe mí mắt hẹp, đồng tử nhỏ, nhãn cầu tụt về phía sau.
Ở mỗi giai đoạn, phương pháp điều trị sẽ khác nhau. Tuy nhiên, càng phát hiện sớm, bệnh ung thư phổi càng có cơ hội được chữa khỏi.

Thứ Tư, 11 tháng 2, 2015

Làm thế nào được chẩn đoán ung thư dạ dày?

Làm thế nào được chẩn đoán ung thư dạ dày?
Ung thư dạ dày thường được tìm thấy khi một người đi đến bác sĩ vì dấu hiệu hoặc triệu chứng mà họ đang có. Các bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử và khám bệnh nhân. Nếu ung thư dạ dày được nghi ngờ, kiểm tra sẽ được cần thiết để xác định chẩn đoán.
Bệnh sử và khám thực thể

Khi chụp lịch sử y tế của bạn, bác sĩ sẽ hỏi bạn những câu hỏi về các triệu chứng của bạn (vấn đề ăn uống, đau, đầy hơi, vv) và các yếu tố nguy cơ có thể để xem họ có thể gợi ý ung thư dạ dày hoặc những nguyên nhân khác. Các kỳ thi vật lý cung cấp thông tin cho bác sĩ về sức khỏe nói chung của bạn, dấu hiệu có thể có của bệnh ung thư dạ dày, và các vấn đề sức khỏe khác. Đặc biệt, các bác sĩ sẽ cảm thấy bụng của bạn cho bất kỳ thay đổi bất thường.
Nếu bác sĩ của bạn nghĩ rằng bạn có thể bị ung thư dạ dày hoặc một loại vấn đề dạ dày, họ sẽ giới thiệu bạn đến ruột và dạ dày, một bác sĩ chuyên về bệnh của đường tiêu hóa, những người sẽ kiểm tra bạn và làm thử nghiệm thêm.
Nội soi
Nội soi (còn gọi là esophagogastroduodenoscopy hoặc EGD) là thử nghiệm chính được sử dụng để tìm ung thư dạ dày. Nó có thể được sử dụng khi một người nào đó có các yếu tố nguy cơ nhất định hoặc khi có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý bệnh này có thể có mặt.
Trong thử nghiệm này, các bác sĩ đi ngang qua nội soi, mà là một mỏng, linh hoạt, ống thắp sáng với một máy quay phim nhỏ ở cuối dòng, xuống cổ họng của bạn. Điều này cho phép các bác sĩ nhìn thấy niêm mạc thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non. Nếu các vùng bất thường nào được, sinh thiết (mẫu mô) có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ truyền thông qua nội soi. Các mẫu mô được gửi đến một phòng thí nghiệm, nơi chúng được quan sát dưới kính hiển vi để xem ung thư có mặt.
Khi nhìn thấy qua nội soi, ung thư dạ dày có thể trông giống như một vết loét, một khối hình nấm hoặc lồi, hoặc lan tỏa, bằng phẳng, khu vực dày của niêm mạc gọi là linitis plastica. Thật không may, các bệnh ung thư dạ dày trong hội chứng ung thư dạ dày lan tỏa di truyền thường không thể nhìn thấy được trong quá trình nội soi.
Nội soi cũng có thể được sử dụng như là một phần của một thử nghiệm hình ảnh đặc biệt được gọi là siêu âm nội soi,được mô tả dưới đây.
Xét nghiệm này thường được thực hiện sau khi bạn được cho thuốc để làm cho bạn buồn ngủ (thuốc an thần). Nếu an thần được sử dụng, bạn sẽ cần một ai đó để đưa bạn về nhà (không chỉ là một chiếc taxi).
Siêu âm nội soi
Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của các cơ quan như dạ dày. Trong một siêu âm chuẩn, một cây đũa phép thăm dò hình được gọi là một đầu dò được đặt trên da. Nó cho ra sóng âm thanh và phát hiện những tiếng vọng khi họ bật ra khỏi cơ quan nội tạng. Các mô hình của tiếng vọng được xử lý bởi một máy tính để tạo ra một hình ảnh màu đen và trắng trên màn hình.
Trong siêu âm nội soi (EUS), đầu dò nhỏ được đặt trên đỉnh của một ống nội soi. Trong khi bạn đang dùng thuốc an thần, các ống nội soi được truyền xuống cổ họng và vào dạ dày. Điều này cho phép các phần còn lại đầu dò trực tiếp trên tường của dạ dày, ung thư. Nó cho phép các bác sĩ nhìn vào các lớp của thành dạ dày, cũng như các hạch bạch huyết lân cận và các cấu trúc khác ngoài dạ dày. Chất lượng hình ảnh tốt hơn so với một siêu âm chuẩn bởi vì khoảng cách ngắn hơn sóng âm thanh có để đi du lịch.
EUS là hữu ích nhất khi nhìn thấy cách xa một bệnh ung thư có thể lan vào thành dạ dày, đến các mô lân cận, và các hạch bạch huyết gần đó. Nó cũng có thể được sử dụng để giúp hướng dẫn một cái kim vào một khu vực đáng ngờ để có được một mẫu mô (sinh thiết bằng kim EUS-hướng dẫn).
Sinh thiết
Bác sĩ có thể nghi ngờ ung thư nếu một vùng bất thường nhìn thấy trên nội soi hoặc một bài kiểm tra hình ảnh, nhưng cách duy nhất để biết chắc chắn nếu nó thực sự là ung thư bằng cách làm sinh thiết. Trong một sinh thiết, bác sĩ loại bỏ một mẫu của các vùng bất thường.
Sinh thiết để kiểm tra ung thư dạ dày thường nhất thu được trong quá trình nội soi. Nếu các bác sĩ nhìn thấy bất kỳ khu vực bất thường ở niêm mạc dạ dày trong nội soi, dụng cụ có thể được chuyển xuống các ống nội soi sinh thiết để chúng.
Một số bệnh ung thư dạ dày là sâu bên trong thành dạ dày, có thể làm cho họ khó có thể làm sinh thiết với nội soi tiêu chuẩn. Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh ung thư có thể được sâu hơn vào thành dạ dày, siêu âm nội soi có thể được sử dụng để hướng dẫn một mỏng, kim rỗng vào thành dạ dày để lấy mẫu sinh thiết.
Sinh thiết cũng có thể được lấy từ các khu vực có thể lây lan bệnh ung thư, chẳng hạn như các hạch bạch huyết gần đó hoặc khu vực nghi ngờ trong các bộ phận khác của cơ thể.
Xét nghiệm các mẫu sinh thiết
Mẫu sinh thiết được gửi đến phòng thí nghiệm để được nhìn dưới kính hiển vi. Các mẫu được kiểm tra để xem nếu họ có bệnh ung thư, và nếu họ làm, những gì loại đó là (ví dụ, ung thư tuyến, carcinoid, u mô đệm đường tiêu hóa, hoặc lymphoma).
Nếu một mẫu có chứa các tế bào ung thư tuyến, nó có thể được kiểm tra để xem nếu nó có quá nhiều của một protein thúc đẩy tăng trưởng gọi là HER2 / neu (thường chỉ cần rút ngắn để HER2). Các gen HER2 / neu chỉ thị các tế bào tạo ra protein này. Các khối u với mức tăng của HER2 / neu được gọi là HER2 dương tính.
Ung thư dạ dày có HER2 dương tính có thể được điều trị bằng các loại thuốc nhắm mục tiêu các protein / neu HER2, như trastuzumab (Herceptin ®).
Các mẫu sinh thiết có thể được kiểm tra trong 2 cách khác nhau:
Mô miễn dịch (IHC): Trong thử nghiệm này, các kháng thể đặc biệt mà dính vào các protein HER2 / neu được áp dụng cho các mẫu, mà làm cho tế bào thay đổi màu nếu nhiều bản sao có mặt. Thay đổi màu này có thể được nhìn thấy dưới kính hiển vi. Kết quả kiểm tra được báo cáo là 0, 1+, 2+, hoặc 3+.
Huỳnh quang lai tại chỗ (FISH): Xét nghiệm này sử dụng miếng huỳnh quang của DNA mà cụ thể dính vào các bản sao của gen HER2 / neu trong các tế bào, sau đó có thể được đếm dưới kính hiển vi đặc biệt.
Thường thì các thử nghiệm IHC được sử dụng đầu tiên.
Nếu kết quả là 0 hoặc 1+, ung thư là HER2-tiêu cực. Những người có khối u HER2-âm không được điều trị bằng các loại thuốc (như trastuzumab) mà mục tiêu HER2.
Nếu xét nghiệm trở lại 3+, ung thư là HER2 dương tính. Bệnh nhân có khối u HER2 dương tính có thể được điều trị bằng các loại thuốc như trastuzumab.
Khi kết quả là 2+, tình trạng HER2 của khối u là không rõ ràng. Điều này thường dẫn đến kiểm tra các khối u với FISH.
Kiểm tra hình ảnh
Kiểm tra hình ảnh sử dụng x-quang, từ trường, sóng âm thanh, hoặc các chất phóng xạ để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể của bạn. Kiểm tra hình ảnh có thể được thực hiện đối với một số lý do, bao gồm:
Để giúp tìm hiểu xem một khu vực nghi ngờ có thể là ung thư
Để tìm hiểu cách xa bệnh ung thư có thể lan
Để giúp xác định nếu điều trị có hiệu quả
Đường tiêu hóa trên series (GI)
Đây là một thử nghiệm x-ray để xem xét các lớp lót bên trong của thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non. Xét nghiệm này được sử dụng ít thường xuyên hơn so với nội soi để tìm ung thư dạ dày hoặc các vấn đề dạ dày khác, vì nó có thể bỏ lỡ một số khu vực bất thường và không cho phép các bác sĩ để lấy mẫu sinh thiết. Nhưng nó là nội soi ít xâm lấn hơn, và nó có thể có ích trong một số tình huống.
Đối với thử nghiệm này, bệnh nhân uống một giải pháp phấn trắng có chứa một chất gọi là bari. Các lớp bari niêm mạc thực quản, dạ dày và ruột non. Một số hình ảnh x-ray sau đó được đưa. Bởi vì x-quang không thể đi qua các lớp phủ của bari, điều này sẽ phác thảo bất thường của niêm mạc của các cơ quan này.
Một kỹ thuật đôi tương phản có thể được sử dụng để tìm ung thư dạ dày sớm. Với kỹ thuật này, sau khi giải pháp bari nuốt, một ống mỏng được thông qua thành dạ dày và không khí được bơm vào. Điều này làm cho các lớp bari rất mỏng, vì vậy ngay cả những bất thường nhỏ sẽ hiển thị lên.
Chụp cắt lớp vi tính (CT hay CAT scan)
Các CT scan là một bài kiểm tra x-ray mà sản xuất hình ảnh cắt ngang chi tiết của cơ thể của bạn. Thay vì tham gia một hình ảnh, như một tiêu chuẩn x-ray, một máy quét CT chụp nhiều ảnh trong khi nó quay xung quanh bạn. Một máy tính sau đó kết hợp các hình ảnh vào hình ảnh của những lát các phần của cơ thể của bạn đang được nghiên cứu.
Trước khi kiểm tra, bạn có thể được yêu cầu uống 1 hoặc 2 lon một giải pháp tương phản và / hoặc nhận được một (IV) đường tĩnh mạch thông qua đó một chất cản quang được tiêm. Điều này giúp cấu trúc đề cương tốt hơn trong cơ thể của bạn.
Sự tương phản IV có thể gây ra một số đỏ bừng (đỏ và cảm giác ấm áp). Một số người bị dị ứng và có phát ban, hoặc hiếm khi có phản ứng nghiêm trọng hơn như khó thở và huyết áp thấp. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dị ứng hoặc đã từng có phản ứng với bất kỳ vật liệu tương phản được sử dụng cho x-quang.
Một máy quét CT đã được mô tả như một chiếc bánh rán lớn, với một bàn hẹp, có thể trượt ra khỏi việc mở trung.Bạn sẽ cần phải nằm yên trên bàn trong khi quá trình quét được thực hiện. CT scan mất nhiều thời gian hơn so với thông thường x-quang, và bạn có thể cảm thấy một chút giới hạn bởi các vòng trong khi các hình ảnh được chụp.
CT scan cho thấy dạ dày khá rõ ràng và thường có thể xác định vị trí của ung thư. CT scan cũng có thể hiển thị các cơ quan gần dạ dày, như gan, cũng như các hạch bạch huyết và các cơ quan xa nơi ung thư có thể đã lan. CT scan có thể giúp xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư và liệu Phẫu thuật có thể là một lựa chọn điều trị tốt.
Kim sinh thiết CT-hướng dẫn: CT scan cũng có thể được sử dụng để hướng dẫn kim sinh thiết vào một khu vực bị nghi ngờ ung thư lây lan. Các bệnh nhân vẫn còn trên bàn quét CT trong khi bác sĩ di chuyển một kim sinh thiết qua da đối với đại chúng. CT scan được lặp đi lặp lại cho đến khi kim là trong khối. Một mẫu mỹ kim sinh thiết (mảnh mô nhỏ) hoặc một mẫu sinh thiết lõi-kim (một xi lanh mô mỏng) được lấy ra và quan sát dưới kính hiển vi.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Quét MRI sử dụng sóng vô tuyến điện và nam châm mạnh thay vì x-quang. Năng lượng từ sóng radio được hấp thụ bởi cơ thể và sau đó phát hành trong một mô hình được hình thành bởi các loại tế bào cơ thể và do một số bệnh tật.Một máy tính sẽ chuyển đổi mô hình thành một hình ảnh rất chi tiết các bộ phận của cơ thể. Một loại vật liệu tương phản có thể được tiêm cũng như với CT scan, nhưng điều này ít được sử dụng thường xuyên.
Hầu hết các bác sĩ thích sử dụng CT scan để nhìn vào dạ dày. Nhưng đôi khi một MRI có thể cung cấp thêm thông tin. MRI thường được sử dụng để nhìn vào não và tủy sống.
Quét MRI mất nhiều thời gian hơn so với CT scan, thường lên đến một giờ. Bạn có thể phải nằm bên trong một ống hẹp, được nhốt và có thể làm đảo lộn những người có một nỗi sợ hãi của không gian kín. Đặc biệt, máy MRI mở có thể giúp đỡ với điều này nếu cần thiết, mặc dù hình ảnh có thể không được như sắc nét trong một số trường hợp.Các máy MRI làm tiếng động ù lớn mà bạn có thể tìm thấy lo ngại. Một số nơi cung cấp tai nghe để chặn tiếng ồn này ra.
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET scan)
Trong thử nghiệm này, chất phóng xạ (thường là một loại đường liên quan đến glucose, được gọi là FDG) được tiêm vào tĩnh mạch. (Số lượng phóng xạ được sử dụng rất thấp và sẽ đi ra khỏi cơ thể trong ngày hôm sau hoặc lâu hơn.) Bởi vì các tế bào ung thư đang phát triển nhanh hơn so với các tế bào bình thường, họ sử dụng đường nhanh hơn nhiều, vì vậy họ mất chất phóng xạ. Sau khoảng một giờ, bạn sẽ được chuyển vào một bảng trong các máy quét PET.Bạn nằm trên bàn trong khoảng 30 phút trong khi một máy ảnh đặc biệt tạo ra một hình ảnh của khu vực phóng xạ trong cơ thể.
PET là đôi khi hữu ích nếu bác sĩ cho rằng bệnh ung thư có thể đã lan nhưng không biết ở đâu. Các hình ảnh không được mịn chi tiết như một CT hoặc MRI quét, nhưng nó cung cấp thông tin hữu ích về toàn bộ cơ thể. Mặc dù quét PET có thể hữu ích cho việc tìm kiếm các khu vực của bệnh ung thư lây lan, chúng không luôn luôn hữu ích trong một số loại ung thư dạ dày vì những loại không mất glucose rất nhiều.
Một số máy có thể làm cả hai một PET và CT scan cùng lúc (PET / CT scan). Điều này cho phép các bác sĩ so sánh khu vực phóng xạ cao hơn trên PET với sự xuất hiện chi tiết hơn về khu vực đó trên CT. PET / CT có thể hữu ích hơn PET mình đối với ung thư dạ dày. Điều này có thể giúp cho thấy nếu ung thư đã lan rộng ra khỏi dạ dày đến các bộ phận khác của cơ thể, trong đó phẫu thuật trường hợp có thể không được điều trị tốt.
Ngực x-ray
Xét nghiệm này có thể giúp tìm ra nếu ung thư đã lan đến phổi. Nó cũng có thể xác định xem có bất kỳ phổi hoặc tim bệnh nghiêm trọng hiện nay. Xét nghiệm này là không cần thiết nếu một CT scan ngực đã được thực hiện.
Các xét nghiệm khác
Phẫu thuật nội soi
Nếu thủ tục này được thực hiện, nó thường là chỉ sau ung thư dạ dày đã được tìm thấy. Mặc dù CT hoặc MRI quét có thể tạo ra hình ảnh chi tiết của các bên trong cơ thể, chúng có thể bỏ lỡ một số khối u, đặc biệt là nếu họ là rất nhỏ.Các bác sĩ có thể làm một phẫu thuật nội soi trước khi nào khác phẫu thuật để giúp xác nhận một bệnh ung thư dạ dày vẫn là chỉ trong dạ dày và có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Nó cũng có thể được thực hiện trước hóa trị và / hoặc bức xạ nếu chúng được lên kế hoạch trước khi phẫu thuật.
Thủ thuật này được thực hiện trong một phòng điều hành với các bệnh nhân dưới gây mê toàn thân (trong một giấc ngủ sâu). Một ống nội soi (một ống mỏng, dẻo) được đưa qua một lỗ nhỏ trong phẫu thuật phụ của bệnh nhân. Ống nội soi có một máy quay phim nhỏ về kết thúc của nó, mà sẽ gửi hình ảnh bên trong của bụng để một màn hình TV.Các bác sĩ có thể xem xét chặt chẽ tại các bề mặt của các cơ quan và các hạch bạch huyết gần đó, hoặc thậm chí lấy mẫu mô nhỏ. Nếu nó không giống như các bệnh ung thư đã lan rộng, đôi khi các bác sĩ sẽ "rửa" bụng bằng nước muối (nước muối). Các chất lỏng (gọi là rửa phúc mạc) được lấy ra và kiểm tra xem nó có chứa các tế bào ung thư.Nếu có, các bệnh ung thư đã lan rộng, thậm chí nếu sự lây lan không thể được nhìn thấy.
Đôi khi phẫu thuật nội soi kết hợp với siêu âm để cung cấp cho một hình ảnh tốt hơn của bệnh ung thư.
Các xét nghiệm
Khi tìm kiếm những dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày, một bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu được gọi là thửmáu (CBC) để xem xét cho thiếu máu (có thể được gây ra bởi các bệnh ung thư máu vào dạ dày). Một xét nghiệm máu ẩn trong phân có thể được thực hiện để tìm máu trong phân (phân) mà không phải là nhìn thấy được bằng mắt thường.
Các bác sĩ có thể khuyên bạn nên xét nghiệm khác nếu ung thư được phát hiện, đặc biệt là nếu bạn đang đi để có phẫu thuật. Ví dụ, xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để đảm bảo chức năng gan và thận của bạn là bình thường và cục máu đông của bạn bình thường. Nếu phẫu thuật được quy hoạch hoặc bạn đang đi để có được loại thuốc có thể ảnh hưởng đến tim, bạn cũng có thể có một điện tâm đồ (EKG) và siêu âm tim (siêu âm tim) để chắc chắn rằng trái tim của bạn đang hoạt động tốt.

Triệu chứng dễ nhận biết ở ung thư gan

Trong giai đoạn sớm, ung thư gan không gây ra triệu chứng. Một số triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư gan tiến triển bao gồm:
  • giảm cân
  • mất cảm giác ngon miệng
  • đau bụng
  • bệnh vàng da
  • dịch ở bụng

Làm thế nào được phát hiện ung thư gan
siêu âm
xét nghiệm máu để kiểm tra mức tăng của alpha-fetoprotein (AFP)
Chụp cắt lớp vi tính scan (CT)
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Có phương pháp điều trị ung thư gan?
Việc điều trị HCC thuộc vào giai đoạn và tốc độ tăng trưởng của khối u. Ung thư tiểu học nhỏ của gan là có thể chữa được. Giá trị thường giảm khi khối u tăng kích thước. Điều trị ung thư gan có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị liệu hoặc ghép gan.

Phân loại ung thư gan

Có rất nhiều loại của các khối u gan, chỉ một số trong đó là ung thư. Việc phân loại quan trọng nhất là liệu các khối u lành tính (vô hại) hoặc ác tính (có khả năng lây lan từ gan và do đó nghiêm trọng hơn).
Các khối u lành tính
Hemangioma là loại phổ biến nhất của u gan lành tính. Đó là một sự phát triển bất thường của mạch máu của gan bắt đầu từ trong bào thai. Hơn 10% dân số bình thường có hemanigomas trong gan. Hầu hết những người bị u mạch máu không có triệu chứng và không cần điều trị. Một số u mạch máu có thể hiếm khi phóng to và chảy máu trong trường hợp họ có thể yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ.

U tuyến gan là khối u lành tính của tế bào gan. Hầu hết không gây triệu chứng và không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu họ là lớn, họ có thể gây ra đau đớn hay mất máu và có thể cần phải được loại bỏ. U tuyến gan xảy ra thường xuyên hơn ở phụ nữ và dường như được kích hoạt trong một số trường hợp do các viên thuốc ngừa thai hoặc mang thai.
Focal nodular hyperplasia (FNH) là một sự tăng trưởng khối u giống như một số loại tế bào.Mặc dù khối u FNH là lành tính, nó có thể được khó khăn để phân biệt với các bệnh ung thư gan.
Các khối u ác tính
Các hình thức phổ biến nhất của ung thư gan nguyên phát (ung thư bắt đầu trong gan) ở người lớn được gọi là ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Nó là một loại ung thư tế bào gan. Đây là loại ung thư có thể có mô hình phát triển khác nhau. Một số bắt đầu là một khối u đơn mọc lớn hơn. Nó có thể lan sang các bộ phận khác của gan trong giai đoạn sau của bệnh.
Ung thư gan cũng có thể phát triển trong nhiều hơn một trang web trong gan và có thể phát triển thành nhiều khối u. Mô hình này thường được thấy ở những người bị bệnh xơ gan.
Ung thư gan khác được gọi là ung thư đường mật. Nó bắt nguồn từ các ống dẫn mật nhỏ đó là ống dẫn mật đến túi mật.
Thông thường, tuy nhiên, khi ung thư xảy ra ở gan, nó không bắt đầu ở đó, nhưng lây lan đến gan từ một loại ung thư bắt đầu ở một nơi khác trong cơ thể. Những loại ung thư này được đặt theo tên của nơi mà họ bắt đầu (trang web chính) và được coi là thứ bệnh ung thư gan hoặc di căn ung thư. Ví dụ, ung thư bắt đầu trong phổi và lây lan đến gan được gọi là ung thư phổi di căn với lây lan đến gan. Ung thư gan thứ 30 lần phổ biến hơn bệnh ung thư gan nguyên phát.
Các yếu tố nguy cơ liên quan với ung thư gan là gì?
Trong sự vắng mặt của bệnh ung thư gan bệnh gan mãn tính là hiếm. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có bệnh gan tiềm ẩn, ung thư gan có thể là khá phổ biến. Nguyên nhân chính xác của ung thư gan chưa được biết. Các nhà khoa học đã xác định nhiều yếu tố nguy cơ có thể làm cho một người nào đó nhiều khả năng phát triển ung thư gan:
Trong số những người có bệnh gan mãn tính, người đàn ông có nhiều khả năng phát triển ung thư gan hơn là phụ nữ. Lý do cho điều này là không rõ.
Viral nhiễm của gan: nhiễm trùng mãn tính hoặc viêm gan B hoặc viêm gan C có thể dẫn đến sự phát triển của ung thư.
Một số loại bệnh gan di truyền như hemochromatosis, mà kết quả trong sự tích tụ quá nhiều chất sắt trong gan, cũng như thiếu alpha-1 antitrypsin, và tyrosinemia có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh ung thư gan sau này trong cuộc sống.
Xơ gan là sự hình thành mô sẹo trong gan. Điều này thường có thể dẫn đến ung thư. Các nguyên nhân chính của bệnh xơ gan là sử dụng rượu, viêm gan B mãn tính và C, và viêm gan nhiễm mỡ không cồn (NASH). Hầu hết các nguyên nhân gây xơ gan cũng liên quan với sự phát triển của bệnh ung thư gan.
Rượu: sử dụng quá nhiều rượu là một yếu tố nguy cơ được biết đến với sự phát triển của xơ gan do rượu và ung thư gan.
Béo phì làm tăng nguy cơ ung thư gan ở những bệnh nhân mà nó gây ra bệnh gan.
Sử dụng thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư gan nếu bạn đã có bệnh gan mãn tính.
Anabolic steroid: sử dụng lâu dài của các steroid đồng hóa có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan.
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư gan nguyên phát là gì?
Chiếm ung thư gan nguyên phát ít hơn 1% của tất cả các bệnh ung thư ở Bắc Mỹ trong khi ở châu Phi, Đông Nam Á, và Trung Quốc, họ có thể chiếm đến 50% ung thư. Tần suất cao của người mang virus viêm gan B và xơ gan có thể giải thích cho sự khác biệt về địa lý này.
Xem cách chẩn đoán ung thư gan tại : http://benhvienungbuouhungviet.com/chan-doan-benh-ung-thu-gan/

Phân loại bệnh ung thư vú

Có nhiều loại khác nhau của bệnh ung thư vú. Các loại ung thư vú phụ thuộc vào tế bào mô ngực trở thành ung thư. Ung thư vú có thể bắt đầu ở các bộ phận khác nhau của vú, giống như các ống dẫn hoặc các thùy.
Các loại thường gặp của ung thư vú
Loại thường gặp của được- ung thư vú
Ung thư tuyến vú. Các loại phổ biến nhất của ung thư vú. Nó bắt đầu trong các tế bào lót các ống dẫn sữa trong vú, còn được gọi là niêm mạc của ống dẫn vú.

Ống động mạch carcinoma in situ (DCIS). Các tế bào ung thư bất thường là chỉ trong niêm mạc của các ống dẫn sữa, và không lây lan đến các mô khác trong vú.
Ung thư biểu mô ống động mạch xâm lấn. Các tế bào ung thư bất thường phá vỡ thông qua các ống dẫn và lan sang các bộ phận khác của các mô vú. Các tế bào ung thư xâm lấn có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư biểu mô tiểu thùy. Trong loại bệnh ung thư vú, các tế bào ung thư bắt đầu trong các thùy, hoặc tiểu thùy, của vú. Thùy là các tuyến tạo sữa.
Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS). Các tế bào ung thư được tìm thấy trong tiểu thùy vú. Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ, hoặc LCIS, không lan sang các mô khác.
Invasive lobular carcinoma. Tế bào ung thư lây lan từ các tiểu thùy đến các mô vú ở gần đó. Các tế bào ung thư xâm lấn có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể.
Các loại phổ biến của ung thư vú
Có một số loại ít phổ biến khác của bệnh ung thư vú, chẳng hạn như bệnh Paget và ung thư vú viêm.
Xem thêm các triệu chứng ung thư vú: http://benhvienungbuouhungviet.com/trieu-chung-ung-thu-vu/

Nguy cơ yếu tố của ung thư vú

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư vú bao gồm một phụ nữ, là già (hầu hết các bệnh ung thư vú được tìm thấy ở những phụ nữ từ 50 tuổi trở lên), và có những thay đổi nhất định trong các gen ung thư vú (BRCA1 và BRCA2). Ngoài ra Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ của bạn.

Những yếu tố đó Giảm rủi ro của bạn
Là lớn hơn khi bạn lần đầu tiên có chu kỳ kinh nguyệt của bạn.
Bắt đầu từ thời kỳ mãn kinh ở độ tuổi sớm.
Khi sinh con hơn, có trẻ khi sinh đứa con đầu tiên của bạn, và cho con bú trẻ em của bạn.
Bắt thường xuyên tập thể dục.
Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
Những yếu tố đó làm tăng nguy cơ của bạn
Sử dụng lâu dài của liệu pháp thay thế hormone.
Lịch sử cá nhân của bệnh ung thư vú, bệnh ung thư vú không.
Tiền sử gia đình bị ung thư vú (ở hai của mẹ bạn hoặc phía cha của gia đình).
Điều trị bằng xạ trị vào vú / ngực.
Tiếp xúc với diethylstilbestrol (DES) (ví dụ, nếu bạn mất DES trong khi mang thai hoặc mẹ của bạn mất DES trong suốt thai kỳ của mình với bạn).
Ngực dày đặc của tuyến vú.
Uống rượu.
Công việc làm đêm.
Một số phụ nữ sẽ phát triển ung thư vú thậm chí không có bất kỳ yếu tố nguy cơ đã biết. Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ có được căn bệnh này, và không phải tất cả các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến rủi ro đến mức độ như nhau. Hầu hết phụ nữ có một số yếu tố nguy cơ và hầu hết phụ nữ không bị ung thư vú. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ ung thư vú, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về cách bạn có thể làm giảm nguy cơ của bạn và về chẩn đoán ung thư vú.

Ung thư phổi có các triệu chứng

Những người khác nhau có những triệu chứng bệnh ung thư phổi khác nhau. Một số người có các triệu chứng liên quan đến phổi. Một số người có bệnh ung thư phổi đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể (di căn) có triệu chứng cụ thể cho rằng một phần của cơ thể. Một số người chỉ có triệu chứng chung của không cảm thấy tốt. Hầu hết những người bị ung thư phổi không có triệu chứng cho đến khi ung thư được nâng cao. Các triệu chứng ung thư phổi có thể bao gồm-
  • Ho tệ hơn hoặc không hết.
  • Đau ngực.
  • Khó thở.
  • Thở khò khè.
  • Ho ra máu.
  • Cảm thấy rất mệt mỏi tất cả các thời gian.
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân.

Những thay đổi khác mà đôi khi có thể xảy ra với bệnh ung thư phổi có thể bao gồm những cơn viêm phổi và các hạch bạch huyết sưng lên hoặc mở rộng (tuyến) bên trong ngực lặp đi lặp lại ở vùng giữa phổi.
Những triệu chứng này có thể xảy ra với các bệnh khác, quá. Nếu bạn có các triệu chứng này, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, những người có thể giúp tìm ra nguyên nhân.

Nguy cơ ung thư phối bao gồm những gì?

Nghiên cứu đã tìm thấy một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư phổi.
Hút thuốc
Hút thuốc lá là yếu tố số một nguy cơ đối với bệnh ung thư phổi. Tại Hoa Kỳ, hút thuốc lá có liên quan đến khoảng 90% ung thư phổi. Sử dụng các sản phẩm thuốc lá khác như xì gà hay ống cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi.Khói thuốc lá là một sự pha trộn độc của hơn 7.000 hóa chất. Nhiều là những chất độc. Ít nhất 70 được biết là gây ra ung thư ở người hoặc động vật.

Người hút thuốc lá có khả năng bị ung thư phổi hoặc tử vong do ung thư phổi so với những người không hút thuốc nhiều hơn 15-30 lần. Thậm chí hút một vài điếu thuốc một ngày hay thỉnh thoảng hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Những năm nhiều hơn một người hút thuốc lá và thuốc lá nhiều hơn hút thuốc mỗi ngày, nguy cơ càng tăng lên.
Những người bỏ hút thuốc lá có nguy cơ thấp hơn bệnh ung thư phổi hơn nếu họ vẫn tiếp tục hút thuốc, nhưng nguy cơ cao hơn nguy cơ cho những người chưa từng hút thuốc. Bỏ hút thuốc ở mọi lứa tuổi có thể làm giảm nguy cơ ung thư phổi.
Hút thuốc lá có thể gây ung thư hầu như bất cứ nơi nào trong cơ thể. Hút thuốc lá gây ung thư phổi, miệng, mũi, họng, voicebox (thanh quản), thực quản, gan, bàng quang, thận, tuyến tụy, ruột kết, trực tràng, cổ tử cung, dạ dày, máu và tủy xương (bệnh bạch cầu myeloid cấp tính).
Secondhand Smoke
Khói từ thuốc lá khác của nhân dân, đường ống, hoặc xì gà cũng gây ra bệnh ung thư phổi. Khi một người hít thở khói thuốc, nó cũng giống như người đó là hút thuốc. Tại Hoa Kỳ, hai trong số năm người lớn không hút thuốc và một nửa số trẻ em được tiếp xúc với khói thuốc lá, và khoảng 7.300 người chưa bao giờ hút chết vì ung thư phổi do hút thuốc thụ động mỗi năm.
Chất hóa học
Radon là một loại khí tự nhiên mà đến từ đá và bụi bẩn và có thể bị mắc kẹt trong các ngôi nhà và các tòa nhà. Nó không thể được nhìn thấy, nếm, hoặc ngửi được. Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA), radon gây ra khoảng 20.000 trường hợp ung thư phổi mỗi năm, và là nguyên nhân thứ hai dẫn đến ung thư phổi. Gần một trong số 15 ngôi nhà ở Mỹ được cho là có mức độ radon cao.EPA khuyến cáo nhà thử nghiệm cho radon và bằng cách sử dụng những cách để làm giảm nồng độ radon cao đã được chứng minh.
Các chất khác
Ví dụ về các chất được tìm thấy tại một số nơi làm việc làm tăng nguy cơ bao gồm amiăng, thạch tín, xả diesel, và một số hình thức của silicavà crom. Đối với nhiều người trong số các chất này thì nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi thậm chí còn cao hơn đối với những người hút thuốc.
Cá nhân hoặc gia đình Lịch sử của ung thư phổi
Nếu bạn là một người sống sót ung thư phổi, có một rủi ro mà bạn có thể phát triển một ung thư phổi, đặc biệt là nếu bạn hút thuốc. Nguy cơ ung thư phổi có thể cao hơn nếu cha mẹ của bạn, anh chị em, hoặc trẻ em bị ung thư phổi. Điều này có thể đúng bởi vì họ cũng hút thuốc, hoặc họ sống hoặc làm việc ở cùng một vị trí nơi mà họ được tiếp xúc với khí radon và các chất khác có thể gây ung thư phổi.
Bức xạ trị liệu cho ngực
Người sống sót ung thư người có xạ trị ở ngực có nguy cơ cao bị ung thư phổi.
Chế độ ăn uống
Các nhà khoa học đang nghiên cứu nhiều loại thực phẩm khác nhau và bổ sung chế độ ăn uống để xem liệu họ có thay đổi nguy cơ bị ung thư phổi.Có nhiều điều chúng ta vẫn cần phải biết. Chúng ta biết rằng những người hút thuốc uống bổ sung beta-carotene đã tăng nguy cơ ung thư phổi.
Ngoài ra, hàm lượng asen trong nước (chủ yếu từ giếng tư nhân) uống có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập của EPA Asen trong nước uống.
Tìm hiểu thêm : biểu hiện ung thư phổi

Ngăn ngừa ung thư đại trực tràng bằng gừng

Gừng có tác dụng điều trị bệnh tiêu hóa, phòng ngừa ung thư đại trực tràng, là một vị thuốc quý của Đông y được Tây y xác nhận.
Gừng chẳng những thêm hương vị cho món ăn mà còn giúp cơ thể tiêu hóa và hấp thụ thức ăn dễ dàng. Gừng vốn là vị thuốc quý trong Đông y. Người Ấn Độ, Trung Quốc rất coi trọng gừng.
Các lương y dùng gừng làm vị thuốc chữa các bệnh: ăn không tiêu, nôn mửa, đi ngoài, cảm mạo, phong hàn, làm thuốc uống cho ra mồ hôi, chữa ho mất tiếng, đi lị ra máu, người chửa ốm nghén…


GS. TS. Suzanna M. Zich, thuộc Đại học Y Michigan, Mỹ và đồng nghiệp đã nghiên cứu 30 bệnh nhân, một nhóm dùng 2g gừng mỗi ngày và một nhóm dùng giả dược trong 28 ngày liên tục. Sau đó họ xác định mức độ viêm ruột kết và thấy giảm đáng kể ở những người dùng gừng.
Bà Suzanna M. Zich nhận định: “Chúng ta cần áp dụng gừng trong nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng. Gừng chỉ tăng khả năng ngăn ngừa ung thư đại trực tràng mà không độc hại, chắc chắn cải thiện sức khoẻ, mà chi phí không đáng kể”.
Người ta đã thấy rõ đặc tính tiềm năng chữa bệnh của gừng. Trong gừng có chứazingibain, một loại chất có đặc tính kháng viêm mạnh. Khả năng làm giảm tình trạng viêm của gừng có thể giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng. Chất này mang đến cho gừng tác dụng giảm viêm khớp, giảm đau cho người bệnh.
Cho đến nay Trung tâm Y học bổ sung thay thế Quốc gia Hoa Kỳ (NCCAM) đã kết luận, gừng có thể làm giảm bớt buồn nôn sau phẫu thuật và giảm gây nôn bởi hóa trị liệu, ốm nghén khi mang thai và người say tàu xe.
Nếu bị lạnh, khi bị dầm ngoài mưa bão, hay mùa đông, nên làm cho cơ thể nóng lên thì gừng là vị thuốc nâng nhiệt độ cơ thể an toàn nhất.

Thứ Ba, 10 tháng 2, 2015

Chẩn đoán ung thư gan

Có một số bài kiểm tra đó có thể giúp đỡ trong việc chẩn đoán bệnh ung thư gan, bao gồm xét nghiệm máu, kiểm tra sức khỏe và một loạt các kỹ thuật hình ảnh bao gồm X-quang (ví dụ, chụp X-quang và chụp quang tuyến vú); Chụp cắt lớp vi tính (CT); cộng hưởng từ (MR) và siêu âm. Thông thường, tuy nhiên, việc chẩn đoán cuối cùng có thể không được thực hiện cho đến khi một sinh thiết được thực hiện. Trong một sinh thiết, một mẫu mô từ khối u hoặc bất thường khác thu được và kiểm tra bởi một nghiên cứu bệnh học.Bằng cách kiểm tra các mẫu sinh thiết, bệnh lý học và các chuyên gia khác cũng có thể xác định loại ung thư gan là hiện tại và liệu nó có thể sẽ phát triển nhanh hay chậm. Đây là thông tin quan trọng trong việc quyết định các loại điều trị tốt nhất. Đôi khi phẫu thuật mở được thực hiện để có được một mẫu mô để sinh thiết. Nhưng trong hầu hết các trường hợp, các mẫu mô có thể thu được mà không cần phẫu thuật mở với kỹ thuật chụp X-quang can thiệp.
Sinh thiết kim
Sinh thiết bằng kim, còn gọi là sinh thiết hình ảnh hướng dẫn, thường được thực hiện bằng kỹ thuật di chuyển X-ray (huỳnh quang) Chụp cắt lớp vi tính (CT), siêu âm hoặc cộng hưởng từ (MR) để hướng dẫn các thủ tục. Trong nhiều trường hợp, sinh thiết kim được thực hiện với sự trợ giúp của thiết bị tạo ra một hình ảnh máy tính tạo ra và cho phép bác sĩ X quang để xem một khu vực bên trong cơ thể từ các góc độ khác nhau. Điều này thiết bị "định vị khác" giúp họ xác định được vị trí chính xác của các mô bất thường.
Sinh thiết kim thường là một thủ tục ngoại trú với các biến chứng rất hiếm khi xảy ra; ít hơn 1 phần trăm bệnh nhân phát triển chảy máu hoặc nhiễm trùng. Trong khoảng 90 phần trăm bệnh nhân, sinh thiết bằng kim cung cấp đủ mô đối với các nhà nghiên cứu bệnh để xác định nguyên nhân của sự bất thường.
Ưu điểm của sinh thiết bằng kim bao gồm:
Với sự hướng dẫn hình ảnh, những bất thường có thể được sinh thiết trong khi cấu trúc gần đó quan trọng như mạch máu và cơ quan quan trọng có thể được nhìn thấy và tránh.
Các bệnh nhân được tha những nỗi đau, sẹo và các biến chứng liên quan đến phẫu thuật mở.
Thời gian hồi phục thường ngắn và bệnh nhân có thể nhanh hơn tiếp tục hoạt động bình thường.
Large sinh thiết bằng kim lõi. Trong kỹ thuật này, một loại kim đặc biệt được sử dụng cho phép các bác sĩ X quang để có được một mẫu sinh thiết lớn hơn. Kỹ thuật này thường được sử dụng để lấy mẫu mô từ khối u hoặc các bất thường khác ở vú được phát hiện bằng cách kiểm tra vật lý hoặc trên nhũ ảnh hoặc scan hình ảnh khác. Bởi vì khoảng 80 phần trăm của tất cả các bất thường về vú bật ra không phải là bệnh ung thư gan , kỹ thuật này thường được ưa thích bởi phụ nữ và các bác sĩ của họ, vì nó:
ít đau hơn và đòi hỏi phải có thời gian phục hồi ít hơn so với sinh thiết mở phẫu thuật, và
tránh được sẹo và biến dạng có thể là kết quả của phẫu thuật mở.
Một kỹ thuật tương tự được gọi là chọc hút bằng kim tiền phạt có thể được sử dụng để rút các tế bào ung thư từ một nghi ngờ. Nó cũng có thể chẩn đoán chất lỏng mà đã thu thập trong cơ thể. Đôi khi, những bộ sưu tập chất lỏng cũng có thể được lấy thông qua một ống thông, chẳng hạn như khi túi của bệnh được chẩn đoán.
Nhiều thủ tục X quang can thiệp cho việc điều trị và chẩn đoán ung thư gan có thể được thực hiện trên cơ sở ngoại trú hoặc trong một thời gian nằm viện ngắn. Trong nhiều trường hợp, các thủ tục:
cung cấp các lựa chọn điều trị ung thư gan mới
ít đau đớn và suy nhược cho bệnh nhân
Kết quả trong phục nhanh hơn
có ít tác dụng phụ và biến chứng.
Phương pháp điều trị ung thư gan

Để chúng ta biết những gì gây ra ung thư gan?

Mặc dù một số yếu tố nguy cơ ung thư gan nguyên phát được gọi, chính xác như thế nào các tế bào gan có thể dẫn bình thường để trở thành ung thư được hiểu chỉ một phần.
Ung thư gan phát triển khi DNA của tế bào bị hư hỏng. DNA là chất hóa học trong mỗi tế bào của chúng tôi tạo nên các gen của chúng ta - các hướng dẫn về cách thức các tế bào của chúng tôi hoạt động. Chúng tôi thường trông giống như cha mẹ của chúng tôi bởi vì họ là nguồn gốc của DNA của chúng tôi. Nhưng DNA ảnh hưởng đến hơn cách chúng ta nhìn.

Một số gen có hướng dẫn để kiểm soát khi các tế bào phát triển, phân chia thành các tế bào mới, và chết. Một số gen mà cho tế bào phát triển và phân chia được gọi là gây ung thư. Gen làm chậm phân chia tế bào hoặc làm cho tế bào chết vào đúng thời điểm được gọi là gen ức chế khối u. Ung thư có thể được gây ra bởi những thay đổi DNA mà bật nhân gây ung thư hoặc tắt gen ức chế khối u. Một vài gen khác nhau thường cần phải có những thay đổi cho một tế bào để trở thành ung thư.
Một số hóa chất gây bệnh ung thư gan, như aflatoxin, được biết là gây tổn hại DNA trong các tế bào gan. Ví dụ, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các độc tố aflatoxin có thể làm hỏng các gen ức chế khối u TP53, mà thường làm việc để ngăn chặn các tế bào từ phát triển quá nhiều. Thiệt hại đối với các gene TP53 có thể dẫn đến tăng trưởng của các tế bào bất thường và sự hình thành ung thư.
Nhiễm của các tế bào gan virus viêm gan cũng có thể làm tổn hại DNA. Các loại virus có DNA riêng của họ, có thể mang theo các hướng dẫn về cách lây nhiễm các tế bào và sản xuất nhiều virus. Ở một số bệnh nhân, DNA của virus này có thể chèn chính nó vào DNA tế bào gan, nơi nó có thể ảnh hưởng đến gen của tế bào. Nhưng các nhà khoa học vẫn không biết chính xác làm thế nào điều này có thể dẫn đến ung thư.
Ung thư gan rõ ràng có nhiều nguyên nhân khác nhau, và có chắc chắn có những gen khác nhau có liên quan đến sự phát triển của nó. Người ta hy vọng rằng một sự hiểu biết đầy đủ hơn về cách phát triển ung thư gan sẽ giúp các bác sĩ tìm cách ngăn chặn tốt hơn và đối xử với họ.
tìm hiểu thêm về các triệu chứng ung thư gan tại: http://benhvienungbuouhungviet.com/trieu-chung-benh-ung-thu-gan/

Thứ Hai, 9 tháng 2, 2015

7 triệu chứng ung thư đại trực tràng

Những dấu hiệu cảnh báo ung thư đại trực tràng
Chướng bụng, tiêu chảy là biểu hiện của rối loạn tiêu hóa thường gặp nên không ít người chủ quan, song đó có thể là triệu chứng ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu.
Dưới đây là những chia sẻ của các bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng về dấu hiệu của bệnh tiêu hóa. Khi có những triệu chứng này, bạn nên đến khám bác sĩ sớm để được điều trị kịp thời, dứt điểm.
1. Chướng bụng, ợ hơi
Đầy bụng là một trong những triệu chứng thường gặp nhất của rối loạn tiêu hóa. Bụng căng to, người bệnh ợ hơi liên tục. Hiện tượng này do lượng hơi tăng lên trong đường tiêu hóa.
Những nguyên nhân gây nên tình trạng chướng bụng: ăn nhiều chất tinh bột mà cơ thể không đủ hệ thống men để chuyển hóa hết; rối loạn vận động nhu động ống tiêu hóa làm cho dạ dày lúc nào cũng đầy thức ăn và thức ăn xuống ruột chậm; rối loạn hệ thống vi khuẩn trong đường tiêu hóa hoặc thần kinh lo âu, căng thẳng quá mức... Đây có thể là biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, viêm, loét dạ dày, tá tràng, ung thư dạ dày, viêm đại tràng co thắt, ung thư đại trực tràng...
2. Đau bụng
Bụng bị đau là biểu hiện của nhiều chứng bệnh khác nhau, tùy mức độ và tình trạng. Khi bị đau bụng ở vùng bên phải kèm sốt, bạn cần nghĩ ngay đến viêm ruột thừa. Đây là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi. Mặc dù ruột thừa rất nhỏ và cắt bỏ ruột thừa viêm không phải là phẫu thuật lớn nhưng nếu phát hiện muộn, bệnh sẽ biến chứng thành viêm phúc mạc, gây nguy hiểm đến tính mạng.

Vùng đau ở trên rốn (thượng vị) với biểu hiện đau âm ỉ kèm ợ chua là triệu chứng của bệnh dạ dày. Trong nhiều trường hợp, đau quặn bụng đi ngoài, đau râm ran là biểu hiện của rối loạn tiêu hóa do nhiễm khuẩn. Nhưng với một số trường hợp, nó có thể là báo hiệu sự tồn tại của các khối u ở vùng bụng.
Một trong những cách ngăn chặn hại khuẩn là bổ sung sữa chua chứa men vi sinh sống Probiotics trong thực đơn hàng ngày để tăng số lượng lợi khuẩn trong hệ vi sinh đường ruột, xây dựng hệ thống miễn dịch mạnh và hệ tiêu hóa cân bằng.
3. Nôn mửa
Tình trạng nôn mửa sau khi ăn có thể do nhiễm khuẩn, ngộ độc, sốt, ho nhiều, ăn quá no, cơ thể dị ứng với đồ ăn hoặc lo lắng, hồi hộp quá mức. Ngoài ra, bị nôn cũng có thể là dấu hiệu của những căn bệnh nguy hiểm như: viêm màng não, viêm ruột thừa hay tắc nghẽn đường ruột.
4. Chán ăn, khó tiêu
Chứng chán ăn, khó tiêu hay còn gọi là chóng no với biểu hiện kém ăn, ăn không ngon miệng mà vẫn luôn thấy đầy bụng trên vùng rốn. Tình trạng này kéo dài khiến nhiều người mệt mỏi, sút cân. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng trên là: mệt mỏi, dùng thuốc kéo dài hoặc nguy hiểm hơn là loét dạ dày tá tràng, viêm ruột non, loạn khuẩn ống tiêu hóa, ung thư đại trực tràng... Do đó, khi bị chán ăn, khó tiêu mà nghỉ ngơi không hết, bạn nên đi khám bác sĩ để được xác định nguyên nhân và có hướng điều trị kịp thời.
5. Rối loạn thói quen đại tiện
Việc đi vệ sinh đột nhiên không đều đặn, lúc táo bón, lúc tiêu chảy hoặc một trong 2 biểu hiện trên kéo dài nhiều ngày được gọi là rối loạn thói quen đại tiện. Bệnh có thể do nhiễm khuẩn đường ruột hoặc cơ thể thiếu chất xơ để bài tiết, bạn có thể dùng thuốc điều trị hoặc men vi sinh để ổn định đường ruột.
Trong trường hợp, dùng thuốc nhiều ngày vẫn không khỏi, tiến triển bệnh ngày một trầm trọng hơn, kèm với biểu hiện đau bụng từng cơn thì bạn cần đi xét nghiệm sớm. Bởi nó có thể là dấu hiệu của một khối u đang lớn dần lên.
6. Đại tiện phân đen
Có nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng đi ngoài ra phân đen, có thể là do ăn uống (ăn thực phẩm có màu sậm như tiết, rau dền...) hoặc do bệnh lý. Thông thường, khi đi ngoài phân đen kèm với một số các biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, thậm chí trụy tim mạch thì người bệnh có thể bị chảy máu thực quản do khối u, vỡ tĩnh mạch thực quản hoặc xuất huyết dạ dày. Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh có thể nguy hiểm tới tính mạng.
7. Đại tiện ra máu
Các bệnh gây đại tiện ra máu gồm:
Trĩ: Hiện tượng chảy máu xuất hiện trong hoặc sau khi đại tiện, máu màu đỏ tươi, ra kèm theo phân, lượng máu có thể nhiều hoặc ít tùy cấp độ trĩ.
Nứt kẽ hậu môn: máu màu đỏ tươi, nhỏ giọt hoặc chỉ thấy trên giấy vệ sinh. Nếu mới bị nứt kẽ, sau khi đại tiện, người bệnh sẽ thấy đau dữ dội.
Các bệnh đường tiêu hóa: máu có màu đen hoặc đỏ thẫm, bộ phận bị chảy máu thường là đoạn trên đường tiêu hóa. Nếu máu màu đỏ thì thường là chảy máu đoạn dưới đường tiêu hóa.
Ung thư dại trực tràng: Máu màu đỏ tươi, nhỏ giọt, phủ lên phân. Thời kỳ cuối, bệnh nhân còn thấy hậu môn trực tràng sa xuống, toàn thân gầy đi, số lần đại tiện tăng lên, khi táo bón, khi tiêu chảy.
Polyp trực tràng và kết tràng: máu màu đỏ tươi, không đau, máu lẫn theo phân.
Viêm kết tràng do loét, bệnh lỵ: thường kèm theo dịch nhầy hoặc mủ, đau bụng dưới, sốt, đại tiện nhiều lần.
Tuy nhiên, các bệnh về đường tiêu hóa thường có biểu hiện khá giống nhau nên rất dễ nhầm lẫn. Khi có những triệu chứng trên, người bệnh không nên tự mua thuốc uống mà cần đi khám bác sĩ ớm để được chẩn đoán chính xác, điều trị kịp thời. Tốt hơn, bạn nên bảo vệ và chăm sóc hệ tiêu hóa hằng ngày bằng việc ăn uống đảm bảo vệ sinh, sinh hoạt điều độ, không nên thức khuya, làm việc và hoạt động mạnh ngay sau khi ăn... Ngoài ra, mọi người cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, nên ăn sữa chua hằng ngày để bổ sung lợi khuẩn cho hệ vi sinh đường ruột.
Tìm hiểu thêm về các nguyên nhân ung thư đại trực tràng tại: http://benhvienungbuouhungviet.com/trieu-chung-benh-ung-thu-dai-truc-trang/

Phát hiện sớm ung thư đại trực tràng

Theo số liệu hàng năm của Hiệp hội Ung thư Việt Nam, ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 3, thứ 4 của 2 giới nam và nữ. Tổng cộng 2 loại ung thư này gây ra trên 55.000 trường hợp tử vong hàng năm. Tuy nhiên, ung thư đại trực tràng cũng có thể phát hiện sớm, điều trị sẽ dễ dàng và thành công hơn. 

Ung thư đại – trực tràng là gì?
Ung thư đại trực tràng là ung thư phát khởi nguyên thủy từ ruột già, là phần cuối cùng của ống tiêu hóa. Sau khi thức ăn được nhai, nuốt qua thực quản và dạ dày, thức ăn được tiêu hóa rồi đi xuống ruột non. Ruột non tiếp tục tiến trình tiêu hóa thức ăn rồi hấp thu các chất bổ dưỡng. Ruột non tiếp nối với ruột già, còn gọi là đại tràng. Đoạn đầu của đại tràng có chức năng hấp thu nước cùng chất bổ dưỡng và là nơi chứa chất bã. Chất bã thành phân đi xuống trực tràng là đoạn cuối của ống tiêu hóa. Đại tràng chia thành 4 đoạn. Ung thư có thể khởi phát từ bất cứ đoạn nào trên đại tràng hoặc trực tràng. Ung thư xuất phát từ lớp trong cùng của thành ruột (niêm mạc đại – trực tràng) sau đó xâm lấn ra ngoài các lớp khác của thành ruột. Ung thư ở mỗi vị trí trên khung đại trực tràng sẽ biểu hiện các triệu chứng khác nhau, thông thường nhất là có máu trong phân. Trong đa số các trường hợp ung thư đại trực tràng phát triển âm thầm trong nhiều năm. Ngày nay người ta còn biết ung thư khởi đầu bằng một tổn thương gọi là polip, 5 đến 10 hay 25 năm sau, polip trở thành ung thư. Cắt bỏ polip là cách phòng ngừa ung thư hữu hiệu nhất. Trên 95% các ung thư đại – trực tràng là loại ung thư tế bào tuyến. Loại ung thư này bắt nguồn từ tế bào của niêm mạc ruột già. Hiện nay chúng ta chưa biết nguyên nhân chính xác gây ra ung thư đại – trực tràng, tuy nhiên có những yếu tố nguy cơ chắc chắn làm bệnh nhân dễ mắc bệnh như hút thuốc lá (có thể kiểm soát được), tuổi tác (không dễ thay đổi được). Có thể điểm danh các yếu tố nguy cơ gần của ung thư đại trực tràng gồm: tuổi tác – bệnh nhân ung thư đại trực tràng thường là những người trên 50 tuổi; có tiền sử polip đại trực tràng, có vài loại polip làm tăng nguy cơ bị ung thư đại trực tràng, nhất là polip có kích thước lớn hoặc có nhiều polip; có tiền sử mắc bệnh đường ruột; tiền sử gia đình, có người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng, nhất là thân nhân có quan hệ huyết thống gần thì nguy cơ mắc bệnh tăng cao, nhất là ung thư xảy ra trước 60 tuổi; khẩu phần ăn, thức ăn chứa nhiều mỡ, nhất là mỡ động vật làm tăng nguy cơ mắc bệnh; thiếu vận động; béo phì; hút thuốc lá; uống rượu nhiều. Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh – điều trị như thế nào? Trước hết phải nắm rõ triệu chứng của ung thư đại trực tràng. Các triệu chứng này gồm: Thay đổi về thói quen đi cầu như tiêu chảy, bón kéo dài; mắc cầu nhưng sau khi đi xong vẫn còn cảm giác mắc cầu; đi cầu ra máu, phân đen; đau bụng kéo dài; mệt mỏi. Khi có có triệu chứng này chưa chắc đã là mắc bệnh ung thư đại – trực tràng. Tuy nhiên cần đến bác sĩ để xác định chắc chắn là có mắc bệnh hay không. Cũng cần lưu ý rằng đa số trường hợp ung thư đại – trực tràng diễn tiến âm thầm không có triệu chứng rõ rệt. Một số xét nghiệm có giá trị phát hiện bệnh như các test tầm soát ung thư ở người không có triệu chứng là thử máu, nội soi trực tràng, X quang đại tràng cản quang và nội soi đại tràng. Nhiều trường hợp, các xét nghiệm có thể tìm ra ung thư ở giai đoạn rất sớm và như vậy sẽ giúp làm tăng kết quả điều trị. Xét nghiệm còn có thể giúp phòng ngừa ung thư bằng cách cho phép thầy thuốc cắt bỏ polip trước khi chúng trở thành ung thư. Hiện nay, việc điều trị ung thư đại – trực tràng vẫn được áp dụng với 3 cách điều trị chính gồm: phẫu thuật cắt bỏ bướu, hóa trị và xạ trị hỗ trợ. Người ta vẫn thường gọi là điều trị đa mô thức nghĩa là điều trị bằng nhiều cách. Hiện nay đã bắt đầu sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích là phương pháp mới nhất trong hóa trị hỗ trợ. Đây là phương pháp điều trị có tác dụng diệt tế bào ung thư không ảnh hưởng lên tế bào bình thường của cơ thể nên người bệnh ít bị tai biến hơn. Trong phương pháp này người ta đã sản xuất được một protein gọi là kháng thể đơn dòng đã được phép sử dụng trong điều trị ung thư đại trực tràng trên người. Tuy nhiên, điều trị hạn chế là thuốc rất đắt tiền. 
Phòng ngừa bệnh như thế nào? 
Mặc dù cho đến nay chưa rõ nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng nhưng hiện đã có một số biện pháp làm giảm suất độ mắc bệnh này. Ngoài việc test tầm soát ung thư giúp phát hiện sớm bệnh cần đặc biệt chú ý việc áp dụng khẩu phần ăn hợp lý và thể dục đều. 
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Mỹ, nên dùng thực phẩm có nguồn gốc thực vật, nên ăn trái cây và rau cải mỗi ngày cùng việc hạn chế dùng thức ăn nhiều mỡ. Một số nghiên cứu cho thấy hàng ngày dùng nhiều vitamin chứa axit folic có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư đại – trực tràng. Vận động thường xuyên cũng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh này. Thời gian vận động là ít nhất 30 phút cho 5 ngày trong tuần hoặc hơn nữa. Những người có tiền căn gia đình bị ung thư đại – trực tràng cần được xét nghiệm tầm soát ở tuổi nhỏ và thường xuyên hơn người bình thường 

Phẫu thuật ung thư vú khi mang thai

Phẫu thuật
Phẫu thuật để loại bỏ khối u trong vú và các hạch bạch huyết lân cận nói chung là an toàn trong thời kỳ mang thai.Đây là một phần quan trọng trong điều trị cho bất kỳ người phụ nữ bị ung thư vú giai đoạn sớm, bao gồm cả phụ nữ đang mang thai. Đối với nhiều bệnh ung thư, hoặc loại bỏ toàn bộ vú (phẫu thuật) hoặc chỉ một phần có chứa các bệnh ung thư (phẫu thuật bảo tồn vú - BCS) là một lựa chọn. Phẫu thuật được sử dụng thường xuyên hơn cho phụ nữ mang thai bị ung thư vú vì phụ nữ đã phẫu thuật bảo tồn vú cần xạ trị sau đó.

Bức xạ có thể ảnh hưởng đến thai nhi nếu nó được đưa ra trong thời gian mang thai, vì vậy nó không thể được đưa ra cho đến sau khi sinh, và trì hoãn việc bức xạ quá dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư tái phát trở lại. Ung thư được tìm thấy trong tam cá nguyệt thứ ba có thể có nghĩa là rất ít sự chậm trễ trong điều trị bức xạ, do đó, có lẽ sẽ không có hiệu lực đối với kết quả. Và bức xạ thường được đưa ra sau khi hóa trị (hóa trị), do đó, một người phụ nữ sẽ được nhận hóa trị sau khi phẫu thuật có thể có ít hoặc không có sự chậm trễ trong điều trị bức xạ của cô. Nhưng bệnh ung thư được phát hiện sớm trong thai kỳ có thể có nghĩa là một sự chậm trễ lâu hơn trong việc bắt đầu bức xạ. Loại ung thư này thường cần phải được điều trị bằng phẫu thuật.
Ngoài việc loại bỏ các khối u ở vú, một hay nhiều hạch bạch huyết ở nách cũng cần phải được loại bỏ để kiểm tra ung thư lây lan. Một cách để làm điều này là một hạch bạch huyết ở nách mổ xẻ. Điều này nhiều loại bỏ các hạch bạch huyết dưới nách. Một thủ tục, gọi là sinh thiết hạch bạch huyết trọng điểm nút (SNLB), có thể là một lựa chọn tùy thuộc vào cách xa cùng bạn đang ở trong thời kỳ mang thai và giai đoạn ung thư của bạn. Quy trình này sử dụng chất đánh dấu và thuốc nhuộm để xác định các nút nhất có khả năng chứa các tế bào ung thư. SNLB cho phép các bác sĩ để loại bỏ các nút ít hơn. Nhưng có những lo ngại về những ảnh hưởng của phóng xạ đánh dấu và thuốc nhuộm màu xanh được sử dụng cho SNLB có thể có đối với thai nhi. Vì những lý do trên, một số chuyên gia khuyên rằng SLNB chỉ được sử dụng sau này trong thai kỳ.
Gây tê
Phẫu thuật bệnh ung thư vú thường ít có nguy cơ cho thai nhi. Nhưng cũng có những thời điểm nhất định trong thai kỳ khi gây mê (thuốc được sử dụng để làm cho bạn ngủ cho phẫu thuật) có thể là rủi ro cho thai nhi.
Nhiều bác sĩ, như một bác sĩ sản khoa có nguy cơ cao, một bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê và sẽ cần phải làm việc với nhau để quyết định thời điểm tốt nhất trong thai kỳ để làm phẫu thuật. Nếu phẫu thuật được thực hiện sau này trong thời kỳ mang thai, các bác sĩ sản khoa có thể có chỉ trong trường hợp có bất kỳ vấn đề với em bé trong khi phẫu thuật. Cùng với nhau, các bác sĩ sẽ quyết định loại thuốc và kỹ thuật an toàn nhất cho cả mẹ và bé.
Điều trị sau phẫu thuật
Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư, một người phụ nữ có thể được điều trị hơn như hóa trị, xạ trị và / hoặc liệu pháp hormone sau khi phẫu thuật để giúp giảm nguy cơ ung thư tái phát trở lại. Điều này được gọi là điều trị bổ trợ. Trong một số trường hợp, điều trị này có thể được hoãn lại cho đến sau khi giao hàng.
Tìm hiểu thêm về cách chẩn đoán ung thư phổi tại: http://benhvienungbuouhungviet.com/cac-phuong-phap-chan-doan-ung-thu-vu/

Điều trị ung thư vú trong thời kỳ mang thai

Nếu ung thư vú được phát hiện trong quá trình mang thai, các khuyến cáo điều trị phụ thuộc vào những thứ như:
  • Kích thước của khối u
  • Trong trường hợp các khối u
  • Nếu ung thư đã lan rộng và nếu nó có, làm thế nào đến nay
  • Làm thế nào đến nay cùng mang thai là
  • Những gì phụ nữ thích
Điều trị một người phụ nữ mang thai bị ung thư vú có cùng mục tiêu như điều trị một người phụ nữ không mang thai: căn bệnh ung thư và giữ cho nó lây lan. Nhưng mối quan tâm thêm về bảo vệ bào thai đang lớn có thể làm cho đạt được các mục tiêu phức tạp hơn.

Phẫu thuật ung thư vú nói chung là an toàn trong thời kỳ mang thai. Phương pháp điều trị khác cho bệnh ung thư vú, chẳng hạn như hóa trị , liệu pháp hormone, mục tiêu điều trị, và bức xạ có thể gây hại cho thai nhi nếu được trong suốt thai kỳ. Mặc dù hóa trị có vẻ là an toàn cho thai nhi nếu có sau này trong thời kỳ mang thai, nó không phải là an toàn ngay từ đầu. Nếu một phụ nữ bị bệnh ung thư vú sớm trong thai kỳ và cần hóa trị ngay lập tức, cô có thể được yêu cầu nghĩ về việc chấm dứt thai kỳ. Đối với một số bệnh ung thư vú, chẳng hạn như ung thư vú viêm , một sự chậm trễ trong việc điều trị sẽ có thể gây hại cho bệnh nhân.
Nghiên cứu báo cáo cũ thấy rằng kết thúc một thời kỳ mang thai để có điều trị ung thư đã không cải thiện tiên lượng của một người phụ nữ (outlook). Tuy có một số sai sót trong các nghiên cứu, kết thúc thời kỳ mang thai không còn được khuyến cáo thường qui khi ung thư vú được tìm thấy. Tuy nhiên, tùy chọn này có thể được thảo luận khi xem xét tất cả các lựa chọn điều trị có sẵn, đặc biệt là trong các bệnh ung thư hung hăng mà có thể cần phải điều trị ngay lập tức. Phụ nữ và gia đình của họ cần phải hiểu đầy đủ về nguy cơ và lợi ích của tất cả các lựa chọn của mình trước khi đưa ra quyết định điều trị.
Xem thêm: Các nguyên nhân ung thư vú.

Yếu tố nguy cơ ung thư phổi

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Một số yếu tố nguy cơ có thể được kiểm soát, ví dụ, bằng cách bỏ hút thuốc.Và các yếu tố khác không thể kiểm soát, chẳng hạn như tiền sử gia đình của bạn. Các yếu tố nguy cơ ung thư phổi bao gồm:
Hút thuốc. Nguy cơ gia tăng ung thư phổi với số điếu thuốc bạn hút mỗi ngày và số năm bạn có hút thuốc. Thoái ở mọi lứa tuổi có thể giảm đáng kể nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi.
Tiếp xúc với khói thuốc lá. Thậm chí nếu bạn không hút thuốc, nguy cơ gia tăng ung thư phổi nếu bạn đang tiếp xúc với khói thuốc lá.

Tiếp xúc với radon khí. Radon là sản phẩm của sự phân hủy tự nhiên của uranium trong đất, đá, nước và cuối cùng trở thành một phần của không khí bạn hít thở. Mức độ an toàn của radon có thể tích tụ trong bất cứ tòa nhà, bao gồm cả nhà.
Bộ dụng cụ xét nghiệm Radon, có thể được mua tại các cửa hàng nhà cải thiện, có thể xác định mức độ an toàn. Nếu mức độ không an toàn được phát hiện, biện pháp khắc phục có sẵn.
Tiếp xúc với amiăng và các hóa chất khác tiếp xúc với nơi làm việc với amiăng và các chất khác được biết đến gây ung thư -. Như asen, crôm và niken - cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi, đặc biệt là nếu bạn là người hút thuốc.
Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi. Những người có cha mẹ, anh chị em hoặc trẻ bị ung thư phổi có tăng nguy cơ của bệnh.
Tìm hiểu các phương pháp chẩn đoán ung thư phổihttp://benhvienungbuouhungviet.com/cac-phuong-phap-chan-doan-benh-ung-thu-phoi/

Những điều nên biết về ung thư phổi

Ung thư phổi bắt nguồn trong phổi, nhưng có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư bắt đầu ở nơi khác nhưng lây lan đến phổi không phải là ung thư phổi.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC), ung thư phổi là loại ung thư được chẩn đoán nhất thứ hai ở Hoa Kỳ. Không hút thuốc lá có thể bị ung thư phổi quá, nhưng hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu. Trong vài thập kỷ qua, tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi đã giảm theo tỷ lệ tương tự như hút thuốc lá.
Bất cứ ai cũng có thể bị ung thư phổi, nhưng các yếu tố nhất định đặt bạn vào nguy cơ lớn hơn.Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ số một. Bạn cũng có nguy cơ cao nếu bạn có tiền sử gia đình ung thư phổi, đặc biệt là cha mẹ hoặc anh chị em ruột.


Nguy hiểm khác bao gồm tiếp xúc với khói thuốc lá, khí radon, hoặc amiăng. Chất như asen, niken, crôm và cũng có thể gây ra rủi ro. Những người hút thuốc tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư khác có nguy cơ lớn hơn.
Những người bị ung thư phổi giai đoạn đầu thường không biết rằng bất cứ điều gì là sai. Khi bệnh phát triển, ho mãn tính có thể phát triển.Những người hút thuốc có thể nhận thấy một sự thay đổi trong "Thuốc ho của" hoặc có thể bắt đầu ho ra máu. Nhiều bệnh nhân bị khàn tiếng, thở khò khè, khó thở thường xuyên. Bạn cũng có thể cảm thấy đau ngực, đau xương, hoặc nhức đầu.Giảm cân không giải thích được là một triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư phổi
Kiểm tra hình ảnh như X-ray và chụp cắt lớp vi tính (CT scan) có thể giúp chẩn đoán ung thư phổi. Đờm có thể được phân tích cho các tế bào ung thư (đờm tế bào học) dưới kính hiển vi.Sinh thiết là thử nghiệm, trong đó một bác sĩ lấy một mẫu mô để nó có thể được phân tích dưới kính hiển vi cho sự hiện diện của các tế bào ung thư.
Có một số cách để có được mẫu. Một bác sĩ có thể có được mô phổi bằng cách chèn một kim xuyên qua ngực vào phổi (biopsy). Để có được mẫu bạch huyết nút, một dụng cụ phẫu thuật có thể được chèn vào thông qua một vết mổ ở chân cổ (mediastinoscopy).
Tìm hiểu về cách điều trị ung thư phổi: http://benhvienungbuouhungviet.com/ung-thu-phoi/

Bạn biết gì về ung thư dạ dày?

Có nhiều yếu tố nguy cơ được biết đến với ung thư dạ dày, nhưng nó không được biết chính xác làm thế nào những yếu tố khiến các tế bào của niêm mạc dạ dày để trở thành ung thư. Đây là chủ đề của nghiên cứu liên tục.
Một số thay đổi được cho là tiền ung thư có thể xảy ra trong niêm mạc dạ dày.
Trong viêm dạ dày mãn tính teo, các tuyến bình thường của dạ dày hoặc là giảm hoặc vắng mặt. Ngoài ra còn có một số mức độ viêm (các tế bào dạ dày bị tổn thương bởi các tế bào của hệ thống miễn dịch). Viêm dạ dày teo thường được gây ra bởi nhiễm H pylori. Nó cũng có thể được gây ra bởi một phản ứng tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của một người tấn công các tế bào lót dạ dày. Một số người bị tình trạng này tiếp tục phát triển thiếu máu ác tính hoặc các vấn đề dạ dày khác, bao gồm cả ung thư. Người ta không biết chính xác như thế nào tình trạng này có thể tiến triển thành ung thư dạ dày.

Một thay đổi tiền ung thư có thể là chuyển sản ruột. Trong điều kiện này, các lớp lót bình thường của dạ dày được thay thế bằng các tế bào gần giống với tế bào thường xếp hàng ruột. Người bị bệnh này thường có viêm dạ dày mãn tính cũng teo. Làm thế nào và tại sao sự thay đổi này xảy ra và tiến triển đến ung thư dạ dày không được hiểu rõ.Điều này cũng có thể liên quan đến nhiễm H pylori.
Nghiên cứu gần đây đã cung cấp những manh mối về cách mà một số bệnh ung thư dạ dày hình thành. Ví dụ, H pylori vi khuẩn, đặc biệt là phân nhóm nào đó, có thể chuyển đổi chất trong một số loại thực phẩm vào các hóa chất có thể gây đột biến (thay đổi) trong DNA của các tế bào trong dạ dày. Điều này cũng có thể giải thích tại sao một số thức ăn như thịt bảo quản làm tăng nguy cơ của một người đối với bệnh ung thư dạ dày. Mặt khác, một số loại thực phẩm có thể làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày, chẳng hạn như trái cây và rau quả, chứa chất chống oxy hóa có thể ngăn chặn các chất gây tổn hại DNA của tế bào.
Trong vài năm qua, các nhà khoa học đã thực hiện rất nhiều tiến bộ trong việc tìm hiểu những thay đổi nhất định trong DNA có thể gây ra các tế bào dạ dày bình thường để phát triển bất thường và hình thành ung thư. DNA là chất hóa học trong mỗi tế bào mang gen của chúng ta - các hướng dẫn về cách thức các tế bào của chúng tôi hoạt động.Chúng tôi trông giống như cha mẹ của chúng tôi bởi vì chúng là nguồn gốc của DNA của chúng tôi. Nhưng DNA ảnh hưởng đến hơn cách chúng ta nhìn.
Một số gen giúp tế bào phát triển và phân chia thành các tế bào mới. Họ được gọi là các gen gây ung thư. Những người khác mà làm chậm phân chia tế bào, làm cho tế bào chết vào đúng thời điểm, hoặc giúp đỡ khắc phục thiệt hại DNA được gọi là gen ức chế khối u. Ung thư có thể được gây ra bởi những thay đổi DNA mà bật nhân gây ung thư hoặc tắt gen ức chế khối u.
Các đột biến di truyền (thay đổi bất thường) trong một số gen có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày của một người. Đây được cho là gây ra chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ của bệnh ung thư dạ dày. Tuy nhiên, xét nghiệm di truyền có thể được thực hiện để tìm kiếm các đột biến gen có thể gây ra một số triệu chứng ung thư dạ dày di truyền.
Hầu hết những thay đổi gen dẫn đến ung thư dạ dày xảy ra sau khi sinh. Một số thay đổi có thể được gây ra bởi các yếu tố nguy cơ như nhiễm H pylori hay sử dụng thuốc lá. Nhưng những thay đổi gen khác có thể chỉ là sự kiện ngẫu nhiên đôi khi xảy ra bên trong tế bào, mà không có một nguyên nhân bên ngoài.