Ung thư vú là bệnh lý ác tính của vú, điểm xuất phát phần lớn là tế bào biểu mô tuyến vú. Ung thư vú dễ phát hiện và đem lại kết quả rất tốt nếu được điều trị ở giai đoạn sớm.
Những yếu tố thuận lợi làm tăng nguy cơ ung thư vú:
Chưa sinh đẻ, có thai lần đầu sau 35 tuổi, có kinh trước 12 tuổi, hoặc mãn kinh sau 55 tuổi làm tăng tỷ lệ ung thư vú.
Gia đình có người bị ung thư vú: đặc biệt có mẹ bị ung thư vú trước mãn kinh
Dùng thuốc tránh thai
Thiếu ánh sáng mặt trời, thiếu vitamin D.
Biểu hiện của ung thư vú như thế nào?
Tự sờ thấy khối u: cứng, chắc, không đau, bờ không rõ rệt. Đường kính 1-3cm (sớm), nằm ở ¼ trên ngoài hoặc trên trong của vú. 90% phụ nữ tự phát hiện được khối u ở vú.
Vú kém di động: khi khối u đã xâm lấn xung quanh.
Tiết dịch bất thường ở tuyến vú.
Loét, họai tử vú, ngực: do khối u hoại tử.
Hạch nách: hạch nách cứng, kém hoặc không di động, đây là biểu hiện muộn.
Tiến triển và biến chứng của ung thư vú như thế nào?
Tiến triển của ung thư vú thuộc loại chậm, sau vài năm nhưng cũng có thể tương đối nhanh tùy thuộc vào mô bệnh học của ung thư. Tuy nhiên chỉ 10% tiến triển nhanh.
Nếu ung thư vú có đáp ứng với điều trị thì tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 90%.
Chẩn đoán và điều trị ung thư vú như thế nào?
Chẩn đoán ung thư vú dựa vào khám thấy khối u ở vú với tính chất như đã mô tả, chụp X quang vú, chọc hút tế bào, sinh thiết vú.
Điều trị ung thư vú: Một số phương pháp có thể áp dụng để điều trị ung thư vú bao gồm: phẫu thuật, tia xạ, hóa chất, hormon (kháng estrogen: Tamoxifen). Tuy nhiên điều trị cụ thể thế nào thì cần phải có sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
Theo dõi sau điều trị: Việc theo dõi sau điều trị là rất cần thiết, 3-6 tháng một lần
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét